Công văn 8397: Yêu cầu báo cáo khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (Hình từ Internet)
Ngày 14/6/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 8397/BTC-QLCS về việc báo cáo tình hình thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024, khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
![]() |
Công văn 8397/BTC-QLCS năm 2025 |
Theo đó, liên quan đến dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định 104/2024/NĐ-CP về Quỹ phát triển đất, Bộ Tài chính đã có các Công văn 7127/BTC-QCLS ngày 24/5/2025, Công văn 7763/BTC-QCLS ngày 04/6/2025 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị có ý kiến về hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định 104/2024/NĐ-CP về Quỹ phát triển đất.
Trong đó có nội dung về khoản thu bổ sung theo quy định tại:
- Khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định:
“Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
…
2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành;
b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định đó.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm ban hành của từng quyết định;
d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”
- Khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất
…
2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
…
Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất
9. Trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê thì việc tính tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.”
Nay, Bộ Tài chính tiếp tục nhận được kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp, Hiệp hội liên quan đến quy định nêu trên.
Vì vậy, để có cơ sở báo cáo Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 103/2024/NĐ-CP (nội dung liên quan đến khoản thu bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP) theo kiến nghị của tổ chức, doanh nghiệp, Hiệp hội, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát, báo cáo theo các nội dung được quy định tại Công văn 8397/BTC-QLCS năm 2025 như sau:
(1) Tình hình tổ chức thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024, khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (theo đề cương đính kèm);
![]() |
Đề cương báo cáo Công văn 8397/BTC-QLCS năm 2025 |
(2) Đánh giá tình hình thực hiện quy định (khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân), trong đó đánh giá tình hình thu ngân sách đối với khoản thu bổ sung này (có thuyết minh bằng số liệu);
(3) Đề xuất chính sách để đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
Do thời gian gấp, Bộ Tài chính đề nghị Quý Ủy ban có báo cáo gửi về Bộ Tài chính trước ngày 22/6/2025 để Bộ Tài chính kịp thời tổng hợp, hoàn thiện dự thảo Nghị định báo cáo Chính phủ.
Bộ Tài chính mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Xem thêm tại Công văn 8397/BTC-QLCS ban hành ngày 14/6/2025.