VBHN Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở về nhà ở xã hội

05/12/2025 11:00 AM

Bộ Xây dựng ban hành VBHN Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở về nhà ở xã hội (Văn bản 19/VBHN-BXD).

VBHN Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở về nhà ở xã hội

VBHN Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở về nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

VBHN Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở về nhà ở xã hội

Bộ Xây dựng ban hành VBHN Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở về nhà ở xã hội (Văn bản 19/VBHN-BXD năm 2025).

Theo đó hợp nhất các Nghị định sau:

Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 được sửa đổi bởi:

Nghị định 261/2025/NĐ-CP ngày 10/10/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết số 201/2025/QH15 ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2025.

Quy định đối với Điều kiện về thu nhập để hướng chính sách nhà ở xã hội

Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định) quy định về điều kiện về thu nhập như sau:

1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

(i)Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là  độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng  tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối  tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là  độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng  thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ  quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì  người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng  tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do  cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực  hiện xác nhận.

(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo  quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều  chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm (i) và (ii) nhưng không vượt quá  tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân  đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội  đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03)  người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong  trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập  theo quy định tại khoản 1 và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường  trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan  Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề  nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận  điều kiện về thu nhập.

3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn  nghèo của Chính phủ.

4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp  dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định.

Quy định đối với chính sách vay vốn để mua nhà ở xã hội

Theo Điều 48 Nghị định, vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc  cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và  khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã  hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng  Chính sách xã hội;

- Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;

- Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định  của Nghị định và của pháp luật về nhà ở;

- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy  định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải  quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5,  khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi để  xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều  76, Điều 110 của Luật Nhà ở.

Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều  110 của Luật Nhà ở; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

- Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;

- Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở;

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền  với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa;

- Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường  hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.  Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì  được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;

- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản  gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.

3. Mức vốn vay:

- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng  80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;

- Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho  vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không  quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của  cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

4. Lãi suất cho vay bằng 5,4%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi  suất cho vay. Trường hợp cần thiết phải thay đổi mức lãi suất cho vay, giao Ngân  hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên  quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù  hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày  giải ngân khoản vay đầu tiên.

6. Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở được mua,  thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở thì được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5.

Chia sẻ bài viết lên facebook 75

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079