
Dự toán Tổng thu ngân sách 34 tỉnh thành phố năm 2026 (Hình từ Internet)
Tổng thu ngân sách 34 tỉnh thành phố năm 2026 (dự toán)
Quốc hội thông qua Nghị quyết 246/2025/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2026 gồm dự toán Tổng thu ngân sách 34 tỉnh thành phố năm 2026 như sau:
|
STT |
TỈNH, THÀNH PHỐ |
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN |
|
|
|
2.693.966.300 |
|
1 |
TP. HỒ CHÍ MINH |
803.500.000 |
|
2 |
HÀ NỘI |
650.100.000 |
|
3 |
HẢI PHÒNG |
187.366.000 |
|
4 |
ĐỒNG NAI |
100.400.000 |
|
5 |
HƯNG YÊN |
84.250.000 |
|
6 |
QUẢNG NINH |
73.900.000 |
|
7 |
BẮC NINH |
72.350.000 |
|
8 |
NINH BÌNH |
70.058.800 |
|
9 |
ĐÀ NẴNG |
66.325.000 |
|
10 |
PHÚ THỌ |
55.750.000 |
|
11 |
TÂY NINH |
53.846.000 |
|
12 |
THANH HÓA |
51.157.000 |
|
13 |
KHÁNH HÒA |
37.625.000 |
|
14 |
QUẢNG NGÃI |
33.624.000 |
|
15 |
LÂM ĐỒNG |
32.411.500 |
|
16 |
AN GIANG |
32.362.000 |
|
17 |
GIA LAI |
27.588.000 |
|
18 |
CẦN THƠ |
26.878.000 |
|
19 |
THÁI NGUYÊN |
26.545.000 |
|
20 |
ĐỒNG THÁP |
23.776.000 |
|
21 |
NGHỆ AN |
23.250.000 |
|
22 |
VĨNH LONG |
22.579.000 |
|
23 |
HÀ TĨNH |
18.520.000 |
|
24 |
LÀO CAI |
17.536.000 |
|
25 |
ĐẮK LẮK |
17.116.000 |
|
26 |
HUẾ |
15.828.000 |
|
27 |
LẠNG SƠN |
13.374.000 |
|
28 |
QUẢNG TRỊ |
12.608.000 |
|
29 |
CÀ MAU |
11.405.000 |
|
30 |
TUYÊN QUANG |
7.192.000 |
|
31 |
SƠN LA |
4.762.000 |
|
32 |
CAO BẰNG |
3.480.000 |
|
33 |
LAI CHÂU |
2.479.000 |
|
34 |
ĐIỆN BIÊN |
1.525.000 |
Xem thêm chi tiết tại đây
Đồng thời theo Điều 3 Nghị quyết, Quốc hội giao Chính phủ thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
1. Tổ chức thực hiện phân bổ, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước, mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan trung ương, từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công đặc biệt, đầu tư công khẩn cấp, các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài; đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bố trí cho các nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp theo tiến độ được phê duyệt, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, hoàn trả vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định (nếu có); sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn năm 2026 theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Trong khi chưa có kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, ưu tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án đủ thủ tục đầu tư tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 thuộc các trường hợp sau: Các nhiệm vụ, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 hoặc bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước ngoài kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, cần tiếp tục thực hiện, chuyển tiếp sang giai đoạn 2026 - 2030; nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các nhiệm vụ, đề án, dự án, công trình quan trọng giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV; các nhiệm vụ, dự án khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương (bao gồm vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc), quyết định phân bổ dự toán ngân sách theo thẩm quyền, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn, chế độ chi cần thiết làm cơ sở quyết định bổ sung kinh phí cho các Bộ, cơ quan trung ương, bổ sung có mục tiêu hỗ trợ các địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách từ nguồn dự toán chưa phân bổ chi tiết là 260.355,403 tỷ đồng quy định tại các mục V, mục VII (không bao gồm kinh phí quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị quyết), mục VIII (phần dự toán chi viện trợ), mục IX và mục X của Phụ lục số II kèm theo Nghị quyết, bảo đảm đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí.
6. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu, tính đầy đủ, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi và các điều kiện giao dự toán theo đúng quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí được phân bổ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan; bảo đảm triển khai kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.