Công văn 10834: Chế độ trợ cấp một lần khi ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

10/12/2025 09:18 AM

Nội dung bài viết là hướng dẫn về chế độ trợ cấp một lần khi ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của Bộ Nội vụ.

Công văn 10834: Chế độ trợ cấp một lần khi ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Công văn 10834: Chế độ trợ cấp một lần khi ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Hình từ Internet)

Ngày 18/11/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 10834/BNV-CTL&BHXH về việc thực hiện chế độ trợ cấp một lần của Bộ Nội vụ.

Công văn 10834: Chế độ trợ cấp một lần khi ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì công chức không còn công tác tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần. Tuy nhiên có trường hợp công chức không chuyển đi địa phương khác mà do sáp nhập đơn vị, trụ sở cơ quan mới sau sáp nhập không trong vùng đặc biệt khó khăn thì có được hưởng chế độ trợ cấp một lần trên hay không?

Vấn đề trên đã được Bộ Nội vụ trả lời như sau:

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định: 

“Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng  có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả”. 

Theo đó, cán bộ, công chức đang công tác và có thời gian thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng trợ cấp một lần (trong đó có trường hợp do sắp xếp đơn vị hành chính nên chuyển đến công tác tại trụ sở cơ quan mới không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).    

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:

- Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:

+ Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;

+ Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.

- Cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

+ Tính theo tháng:

Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;

Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.

+ Tính theo năm:

Dưới 03 tháng thì không tính;

Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;

Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

- Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP, gồm:

+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;

+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 25

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079