Thuế suất thuế TNDN 10% trong 30 năm, miễn thuế TNDN 04 năm, giảm thuế TNDN 09 năm tiếp theo tại Trung tâm tài chính

22/12/2025 18:42 PM

Chính phủ đã ban hành Nghị định 324/2025/NĐ-CP theo đó thuế suất thuế TNDN 10% trong 30 năm, miễn thuế TNDN 04 năm, giảm thuế TNDN 09 năm tiếp theo tại Trung tâm tài chính.

Thuế suất thuế TNDN 10% trong 30 năm, miễn thuế TNDN 04 năm, giảm thuế TNDN 09 năm tiếp theo tại Trung tâm tài chính

Thuế suất thuế TNDN 10% trong 30 năm, miễn thuế TNDN 04 năm, giảm thuế TNDN 09 năm tiếp theo tại Trung tâm tài chính (Hình từ Internet)

Thuế suất thuế TNDN 10% trong 30 năm, miễn thuế TNDN 04 năm, giảm thuế TNDN 09 năm tiếp theo tại Trung tâm tài chính

Chính phủ đã ban hành Nghị định 324/2025/NĐ-CP Về chính sách tài chính trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

Nghị định quy định các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế. Cụ thể như sau:

Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian 30 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong thời gian 15 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa không quá 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế không thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển tại Trung tâm tài chính quốc tế.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định nêu trên được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ việc thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.

Doanh nghiệp hạch toán riêng thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế được ưu đãi thuế nêu trên với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì phần thu nhập từ hoạt động được ưu đãi thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.

Trong cùng một khoảng thời gian, nếu doanh nghiệp có thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế quy định nêu trên được hưởng ưu đãi khác với quy định tại Nghị định này thì doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế có lợi nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp dự án đầu tư mới của doanh nghiệp tại năm đầu tiên phát sinh doanh thu, thu nhập được hưởng ưu đãi thuế có thời gian dưới 12 tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế (thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế phát sinh doanh thu, thu nhập đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.

Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian áp dụng ưu đãi thuế của dự án đầu tư mới vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp từ dự án đầu tư này của năm đầu tiên phát sinh doanh thu, thu nhập để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.

Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển tại Trung tâm tài chính quốc tế và địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế thì nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Xem thêm tại Nghị định 324/2025/NĐ-CP.

Hiện hành mức thuế suất thuế TNDN được quy định tại Điều 11 Nghị định 320/2025/NĐ-CP như sau:

Thuế suất

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 19 Nghị định này.

2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

4. Tổng doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ (không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu), doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm trước liền kề.

a) Trường hợp doanh nghiệp có thời gian hoạt động của kỳ tính thuế năm trước liền kề dưới 12 tháng thì tổng doanh thu kỳ tính thuế năm trước liền kề được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế đó chia cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế nhân với 12 tháng.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong tháng bất kỳ của kỳ tính thuế năm trước liền kề thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng;

b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong kỳ tính thuế và dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế không quá 03 tỷ đồng hoặc không quá 50 tỷ đồng thì doanh nghiệp xác định tạm nộp hàng quý tương ứng theo mức thuế suất 15% hoặc 17%.

Kết thúc kỳ tính thuế, trường hợp tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế như dự kiến quy định tại điểm này thì doanh nghiệp thực hiện kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổng doanh thu thực tế không đáp ứng điều kiện để hưởng mức thuế suất tương ứng như dự kiến quy định tại điểm này dẫn đến nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp theo quy định thì doanh nghiệp nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

c) Thuế suất 15% và 17% quy định tại Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:

a) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;

b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: Bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.

Chia sẻ bài viết lên facebook 12

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079