Giám định tư pháp là gì theo Luật Giám định tư pháp mới nhất?

24/12/2025 10:27 AM

Dưới đây là thông tin cung cấp về khái niệm giám định tư pháp là gì theo Luật Giám định tư pháp mới nhất?

Giám định tư pháp là gì theo Luật Giám định tư pháp mới nhất?

Giám định tư pháp là gì theo Luật Giám định tư pháp mới nhất? (Hình từ internet)

Ngày 05/12/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Giám định tư pháp 2025 (Luật số 105/2025/QH15).

Giám định tư pháp là gì theo Luật Giám định tư pháp mới nhất?

Luật Giám định tư pháp 2025 quy định về người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp; trình tự, thủ tục giám định tư pháp; chi phí giám định tư pháp; chế độ, chính sách trong hoạt động giám định tư pháp; quản lý nhà nước về giám định tư pháp; trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.

Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Giám định tư pháp 2025 có quy định cụ thể về khái niệm "Giám định tư pháp là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kiểm tra, đánh giá, kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của người trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định tư pháp."

Quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp

Căn cứ Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 có quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp như sau:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp đối với người làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp đối với người làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; cá nhân đăng ký thường trú tại địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025.

- Những trường hợp không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:

+ Người không đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2025;

+ Người bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

+ Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

+ Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm; công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.

Quy định tại điểm này được áp dụng trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực;

+ Người đang trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

- Giám định viên tư pháp bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

+ Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;

+ Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật Giám định tư pháp 2025;

+ Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc có hiệu lực, trừ trường hợp giám định viên tư pháp có nguyện vọng tiếp tục làm giám định tư pháp tại cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi giám định viên tư pháp đã làm việc và được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó theo quy định của pháp luật;

+ Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị, tổ chức khác mà không còn làm việc ở lĩnh vực chuyên môn đã được bổ nhiệm;

+ Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại văn phòng giám định tư pháp hoặc không làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

- Giám định viên tư pháp được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân. Trường hợp giám định viên tư pháp đang làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.

- Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp được xem xét, bổ nhiệm lại trong các trường hợp sau đây:

+ Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp do không đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi lý do miễn nhiệm không còn và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;

+ Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp do bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi lý do miễn nhiệm không còn và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;

+ Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2025, đã hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp có hiệu lực và lý do miễn nhiệm không còn;

+ Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 4 Điều này được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;

+ Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp sau 12 tháng kể từ ngày bị miễn nhiệm khi không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;

+ Người được miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2025 và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025.

- Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp được cấp thẻ giám định viên tư pháp. Người có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.

- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.

Như vậy trên đây là toàn bộ nội dung thông tin về khái niệm giám định tư pháp là gì theo Luật Giám định tư pháp mới nhất? Và quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.

Xem thêm chi tiết tại Luật Giám định tư pháp 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2026.

Chia sẻ bài viết lên facebook 13

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079