Đã có Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)

29/12/2025 08:29 AM

Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/3/2025 thay thế Luật Đầu tư 2020.

Đã có Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)

Đã có Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)

Tải về

Đã có Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)

Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/3/2025

Theo đó:

1. Luật Đầu tư 2025  có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2026, trừ trường  hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 

2. Điều 7 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định  tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.  

3. Khoản 3 Điều 50 của Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01  năm 2026. 

4. Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo  Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật  số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật  số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật  số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật  số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15 (sau đây gọi là Luật Đầu tư năm 2020) hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành, trừ Điều 7 và Danh mục  ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm  theo Luật Đầu tư năm 2020 hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.

Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan  

Tại Điều 4 Luật Đầu tư 2025 quy định áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan như sau:

1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy  định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan. 

2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được  ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư  kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy  định của Luật Đầu tư. 

Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư  kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với quy định tại Điều  6, Điều 7 và các Phụ lục ban hành kèm theo Luật Đầu tư. 

3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được  ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư  kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các  trường hợp sau đây: 

- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn  đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công; 

- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh  hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp  cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của  Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

- Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo  quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi  đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều  chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; 

- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định  của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Dầu khí;  

- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về  chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam  thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán; 

- Các cơ chế, chính sách đặc thù được quy định tại Luật Thủ đô, nghị quyết  của Quốc hội. 

4. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Điều 28 của Luật này và luật  khác thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này. 

5. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành  cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định  cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội  dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.  

6. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước  ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đầu tư, các bên  có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán  đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam. 

Chính sách về đầu tư kinh doanh 

Tại Điều 5 Luật Đầu tư 2025 quy định chính sách về đầu tư kinh doanh như sau:

1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành,  nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều  kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định  của pháp luật. 

2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu  tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên  quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai  và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật. 

3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu  hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia. 

4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu  nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư. 

5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến  khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh  doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế. 

6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

Xem thêm tại Luật Đầu tư 2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 155

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079