Quy định thực hiện quan trắc lưu lượng nước mặt (Hình từ internet)
Ngày 25/08/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư 52/2025/TT-BNNMT quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước
Quy định thực hiện quan trắc lưu lượng nước mặt
Theo Điều 11 Thông tư 52/2025/TT-BNNMT quy định về thực hiện quan trắc lưu lượng nước mặt như sau:
- Quan trắc lưu lượng nước mặt được thực hiện theo quy định tại mục 1.2 Phụ lục B của Quy chuẩn QCVN 47:2022/BTNMT, trong đó đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
+ Chuẩn bị, kiểm tra các dụng cụ, thiết bị quan trắc;
+ Đo mực nước, quan sát trạng thái mặt sông;
+ Xác định khoảng cách mép nước bờ phải, trái;
+ Lắp và cài đặt thiết bị đo;
+ Đo lưu lượng nước bằng các thiết bị được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
+ Bảo dưỡng phương tiện, máy, thiết bị đo;
+ Thu dọn dụng cụ, thiết bị quan trắc;
+ Tổng hợp, đánh giá, chỉnh lý, xử lý và cập nhật số liệu quan trắc phục vụ cảnh báo, dự báo nguồn nước.
- Đo lưu lượng nước mặt bằng máy lưu tốc kế
Việc đo lưu lượng nước mặt bằng máy lưu tốc kế với bộ hiển thị số thực hiện theo quy định tại mục 1.2.2 Phụ lục B của Quy chuẩn QCVN 47:2022/BTNMT, trong đó đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thời gian đo tốc độ bằng lưu tốc kế tại một điểm không được nhỏ hơn 100 giây;
+ Lưu tốc kế gắn trên sào thì chân sào cần lắp bàn đế và khi đo phải giữ cho sào thẳng đứng.
Trường hợp dùng cáp để treo cá phải đo góc lệch dây cáp, tăng trọng lượng cá sắt hoặc thay đổi dây cáp để giảm góc lệch dây cáp. Nếu góc lệch lớn hơn 10º thì phải hiệu chỉnh;
+ Mùa cạn khi tốc độ dòng nước quá nhỏ, ở tuyến chính không thể đo được bằng lưu tốc kế thì chọn tuyến phụ để đo tốc độ. Khi đo tốc độ ở tuyến phụ vẫn phải đo mực nước ở tuyến chính. Chọn tuyến phụ phải đảm bảo không có lưu lượng nước gia nhập hoặc xuất lưu;
+ Mùa lũ khi tốc độ dòng nước lên xuống nhanh, có thể đo tốc độ dòng nước theo phương án đo đơn giản theo quy định tại Phụ lục B của TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 8;
+ Tổng hợp, đánh giá, chỉnh lý, xử lý và cập nhật số liệu quan trắc phục vụ cảnh báo, dự báo nguồn nước.
- Đo lưu lượng nước mặt theo nguyên lý siêu âm
Việc đo lưu lượng nước mặt theo nguyên lý siêu âm thực hiện theo quy định tại mục 1.2.4 Phụ lục B của Quy chuẩn QCVN 47:2022/BTNMT và hướng dẫn kỹ thuật của thiết bị đo, trong đó đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Trước khi đo phải dự kiến xác định độ sâu, tốc độ tối đa và hình dạng lòng sông bên trái và bên phải và các chướng ngại vật (nếu có) để chuẩn bị phương án đo và cài đặt cấu hình máy;
+ Phải quan trắc mực nước vào lúc bắt đầu và kết thúc đo, định vị vị trí xuất phát và kết thúc đo;
+ Trước khi đo chính thức phải tiến hành đo thử để hiệu chỉnh thiết bị theo quy định;
+ Phải để thiết bị ổn định từ 01 đến 02 giây mới bắt đầu tiến hành thu thập số liệu, trong quá trình di chuyển, thiết bị đo nên trùng với mặt cắt ngang sông;
+ Phải đo tối thiểu 02 lần liên tiếp và kiểm tra, kết quả đo diện tích mặt cắt và lưu lượng nước giữa lần đo trước và sau, chênh nhau không quá ± 5%;
+ Tổng hợp, đánh giá, chỉnh lý, xử lý và cập nhật số liệu quan trắc phục vụ cảnh báo, dự báo nguồn nước.
- Đo lưu lượng nước mặt bằng thiết bị tự động được lắp đặt cố định
Việc đo lưu lượng nước mặt bằng thiết bị tự động theo quy định tại mục 1.2.5 Phụ lục B của Quy chuẩn QCVN 47:2022/BTNMT, trong đó đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Vị trí lắp đặt thiết bị nên chọn ở vùng chủ lưu, xác định được lưu lượng nước toàn mặt cắt ngang theo mục đích, yêu cầu;
+ Kết quả đo lưu lượng nước bằng thiết bị tự động được lắp đặt cố định phải được đánh giá bằng cách so sánh với lưu lượng nước thực tế toàn mặt cắt ngang tối thiểu 30 lần đo, phân bố đều trên các cấp mực nước (thấp, trung bình, cao), đảm bảo 90% số lần so sánh không chênh nhau quá ± 10%. Truy cập vào hệ thống dữ liệu quan trắc, kiểm tra tính liên tục của dữ liệu. Trường hợp phát hiện sự cố trong quan trắc, nguyên nhân là do thiết bị thì thực hiện xử lý sự cố thiết bị theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 52/2025/TT-BNNMT;
+ Tổng hợp, đánh giá, chỉnh lý, xử lý và cập nhật số liệu quan trắc phục vụ cảnh báo, dự báo nguồn nước.
- Các biểu mẫu trong quá trình quan trắc lưu lượng nước mặt được quy định tại Mẫu số 03 và Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 52/2025/TT-BNNMT.
(Điều 11 Thông tư 52/2025/TT-BNNMT)
Quy định các thông số quan trắc tài nguyên nước dưới đất
Thông số quan trắc tài nguyên nước dưới đất được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 52/2025/TT-BNNMT như sau:
- Mực nước tại giếng quan trắc, lưu lượng tại mạch lộ;
- Thông số đo đạc, phân tích chất lượng nước dưới đất, gồm: pH, Amoni (NH4+ tính theo Nitơ), Nitrate (NO3- tính theo Nitơ), Nitrite (NO2- tính theo Nitơ), chỉ số Permanganat, Tổng chất rắn hòa tan (TDS), Tổng Coliform, Độ cứng, Arsenic, Chloride, Sắt, Mangan và một số thông số quy định tại khoản 3 Điều này.
(Khoản 2 Điều 7 Thông tư 52/2025/TT-BNNMT)
Thông tư 52/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2025.
Võ Huỳnh Như