Xác định thuế suất 15% theo doanh thu của kỳ tính thuế nào theo Luật Thuế TNDN 2025? (Hình từ Internet)
Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ 01/10/2025.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 10, Luật quy định thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Do đó, xác định thuế suất 15% theo doanh thu của kỳ tính thuế trước liền kề.
Tương tự, đối với mức thuế suất 17%, áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, doanh nghiệp xác định mức thuế suất 15% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng và mức thuế suất 17% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng căn cứ theo tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề.
Ngoài các trường hợp trên, trừ trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi
Tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, quy định về áp dụng thuế suất ưu đãi như sau:
(1) Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:
(i) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025; thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 12 của Luật;
(ii) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
(iii) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
(iv) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật. Trường hợp dự án đầu tư tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án nằm trên cả địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi thuế và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi thuế thì việc xác định ưu đãi thuế của dự án do Chính phủ quy định.
(2) Áp dụng thuế suất 10% đối với:
(i) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm k, điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật;
(ii) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
(iii) Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 12 của Luật;
(iv) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm q khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật;
(v) Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm u khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(3) Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật.
(4) Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:
(i) Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
(ii) Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật;
(iii) Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(5) Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của doanh nghiệp tại điểm p khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(6) Việc kéo dài thời gian và áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
(i) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án sau đây:
- Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần đặc biệt khuyến khích;
- Dự án đầu tư quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu;
(ii) Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại (1); thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại (1) và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
(7) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
Xem thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ 01/10/2025.