Văn bản hợp nhất Thông tư về Phòng học bộ môn trong trường học mới nhất 2025

01/10/2025 14:11 PM

Bộ Giáo dục ban hành Văn bản hợp nhất 4/VBHN-BGDĐT năm 2025 là Văn bản hợp nhất Thông tư về Phòng học bộ môn trong trường học mới nhất 2025.

Văn bản hợp nhất Thông tư về Phòng học bộ môn trong trường học mới nhất 2025

Văn bản hợp nhất Thông tư về Phòng học bộ môn trong trường học mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

Văn bản hợp nhất Thông tư về Phòng học bộ môn trong trường học mới nhất 2025

Bộ Giáo dục ban hành Văn bản hợp nhất 4/VBHN-BGDĐT năm 2025 theo đó hợp nhất các Thông tư:

Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư 14/2025/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2020/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2025.

Quy định về phòng học bộ môn tại các cơ sở giáo dục phổ thông từ 02/9/2025

Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT sửa đổi tại Thông tư 14/2025/TT-BGDĐT quy định về phòng học bộ môn như sau:

(1) Loại phòng học bộ môn

(i) Trường tiểu học có các phòng học bộ môn: Khoa học - Công nghệ (sử dụng chung cho các môn học Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Công nghệ), Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật,

(ii) Trường trung học cơ sở có các phòng học bộ môn: Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí);

(iii) Trường trung học phổ thông có các phòng học bộ môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật);

(iv) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại điểm (i), (ii) và (iii) trên để xác định các phòng học bộ môn. Phòng học bộ môn của trường phổ thông có nhiều cấp học được bố trí riêng biệt cho các cấp học, ngoại trừ các phòng học bộ môn có thể sử dụng chung cho một số môn học bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

(v) Phòng học bộ môn sử dụng chung cho một số môn học thực hiện theo nguyên tắc: bảo đảm đủ chức năng của các phòng học bộ môn, có chức năng tương đồng, đầy đủ thiết bị cho mồi môn học, bảo đảm việc bố trí thời gian, không gian để thực hiện dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo từng chức năng, bảo đảm kế hoạch và định mức giờ dạy trên quy mô học sinh đối với các môn học. Bảo đảm quy cách, phòng chuẩn bị, thiết bị nội thất chuyên dùng, yêu cầu kỹ thuật phòng học bộ môn của các môn học sử dụng chung.

(2) Số lượng phòng học bộ môn căn cứ quy mô số lớp và điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục phổ thông, bảo đảm quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

(3) Tên phòng học bộ môn được đặt theo tên môn học hoặc theo công năng sử dụng. Cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều phòng học bộ môn cùng môn học thì đánh thêm số thứ tự để phân biệt.

Quy cách phòng học bộ môn tại các cơ sở giáo dục phổ thông từ 02/9/2025

Theo Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT sửa đổi tại Thông tư 14/2025/TT-BGDĐT quy cách phòng học bộ môn được thực hiện như sau:

(1) Diện tích làm việc tối thiểu phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh

(i) Trường tiểu học

Đối với phòng học bộ môn Tin học, Ngoại ngữ diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2;

Đối với phòng học bộ môn Khoa học - Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.

(ii) Trường trung học cơ sở

Đối với phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Tin học, Ngoại ngữ, diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;

Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,25m2 và mỗi phòng có diện tích không như hơn 60m2;

Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.

(iii) Trường trung học phổ thông

Đối với phòng học bộ môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngoại ngữ, diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,00m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;

Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,45m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;

Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.

(iv) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại điểm (i), (ii) và (iii), khoản (1) mục này để xác định diện tích làm việc tối thiểu các phòng học bộ môn.

(v) Diện tích làm việc tối thiểu của phòng học bộ môn sử dụng chung cho một số môn học: xác định theo phòng học bộ môn có diện tích lớn nhất trong các môn học sử dụng chung.

(2) Kích thước phòng học bộ môn

(i) Chiều rộng phòng học bộ môn (tính theo chiều vuông góc với hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn): Đối với cấp tiểu học không nhỏ hơn 5,70m; đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông không nhỏ hơn 7,20m;

(ii) Chiều dài phòng học bộ môn (tính theo chiều dọc hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn) không lớn hơn 2 lần chiều rộng;

(iii) Chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) từ 3,30m trở lên. Trong trường hợp sử dụng nền/sàn giả để bố trí ngầm hệ thống kĩ thuật, chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) không nhỏ hơn 2,80m.

(3) Phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Vật lí, Hoá học, Sinh học và một số môn học có nhiều thiết bị thực hành phải có phòng chuẩn bị. Phòng chuẩn bị được bố trí liền kề, có cửa liên thông với phòng học bộ môn có diện tích làm việc từ 12m2 đến 27m2.

Xem thêm tại Văn bản hợp nhất 4/VBHN-BGDĐT năm 2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 29

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079