Theo Điều 11 Thông tư 43/2025/TT-BKHCN, quy định Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài như sau:
- Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 267/2025/NĐ-CP như sau:
|
Điều 47. Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài 1. Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài nhằm tạo cơ hội cho nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học trẻ, tiếp cận môi trường nghiên cứu quốc tế hiện đại, học hỏi phương pháp tiên tiến và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học. Nội dung hỗ trợ bao gồm: a) Hỗ trợ cá nhân nhà khoa học đi thực tập nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài tối đa 06 tháng tiền sinh hoạt phí; b) Chi phí bảo hiểm chăm sóc sức khỏe trong thời gian ở nước đi thực tập nghiên cứu; c) Chi phí đi lại (vé máy bay hoặc phương tiện khác hạng phổ thông, tiền thuê phương tiện từ sân bay, ga tàu, bến xe, cửa khẩu khi nhập cảnh đến nơi ở nước đến thực tập và ngược lại) từ Việt Nam đến đơn vị chủ trì nghiên cứu và ngược lại (lượt đi khi đến đơn vị thực tập nghiên cứu và lượt về khi kết thúc thực tập nghiên cứu trở về Việt Nam). |
- Điều kiện xem xét hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 267/2025/NĐ-CP như sau:
|
Điều 47. Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài 2. Điều kiện xem xét hỗ trợ: a) Ứng viên được trường đại học hoặc viện nghiên cứu nước ngoài (tổ chức đối tác nước ngoài) hoặc nhà khoa học nước ngoài đứng đầu một đơn vị nghiên cứu (nhà khoa học đối tác nước ngoài) thuộc trường đại học hoặc viện nghiên cứu nước ngoài mời thực tập, nghiên cứu ngắn hạn; b) Ứng viên có chuyên môn phù hợp với nội dung thực tập, nghiên cứu ngắn hạn; c) Việc triển khai nội dung thực tập, nghiên cứu ngắn hạn không thực hiện được ở điều kiện trong nước; d) Thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp đối với một nhà khoa học đi thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài không dưới 24 tháng (tính từ thời điểm bắt đầu thực tập hợp tác nghiên cứu). Đối với nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp không dưới 12 tháng. |
- Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
+ Chất lượng của đề cương nghiên cứu được thể hiện thông qua: mức độ phù hợp giữa nội dung thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đang thực hiện (nếu có); mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch và thời gian thực hiện được trình bày đầy đủ, rõ ràng, cụ thể và khả thi; kết quả nghiên cứu dự kiến và sản phẩm đầu ra phù hợp với nội dung đề cương; ý nghĩa, tác động của việc thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài đối với việc nâng cao năng lực chuyên môn của cá nhân và đóng góp cho cơ quan, tổ chức nơi công tác.
+ Thành tích nghiên cứu của nhà khoa học đề nghị hỗ trợ được thể hiện thông qua: kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, văn bằng bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp, bằng bảo hộ giống cây trồng trong năm (05) năm gần nhất, giải thưởng về khoa học và công nghệ, giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã đạt được (nếu có); kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã chủ nhiệm, tham gia;
+ Thành tích và uy tín của tổ chức, cá nhân đối tác nước ngoài; sự phù hợp chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất và thành tích khoa học của cá nhân, tổ chức đối tác nước ngoài;
+ Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.
- Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu NCNL-12 tại Phụ lục Thông tư 43;
+ Thư giới thiệu của 02 nhà khoa học theo Mẫu NCNL-13 quy định tại Phụ lục Thông tư 43. Nhà khoa học viết thư giới thiệu có học vị tiến sĩ, có kết quả nghiên cứu phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của người đề nghị hỗ trợ và được công bố trên tạp chí quốc tế trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
+ Thư mời hợp tác nghiên cứu của tổ chức đối tác nước ngoài hoặc thư chấp nhận hướng dẫn nghiên cứu của nhà khoa học đối tác nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP, trong đó, nêu rõ địa điểm, thời gian, nội dung thực tập, nghiên cứu và trách nhiệm chi trả các khoản kinh phí liên quan;
+ Thuyết minh đề cương nghiên cứu tại tổ chức đối tác nước ngoài (làm rõ mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của chuyến thực tập nghiên cứu, nội dung, phương pháp, kế hoạch nghiên cứu và dự kiến kết quả đạt được) được tổ chức đối tác nước ngoài hoặc nhà khoa học đối tác nước ngoài chấp thuận;
+ Lý lịch của người nộp đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu NCNL-14 tại Phụ lục Thông tư 43;
+ Dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ, trong đó nêu rõ các khoản chi phí được phía nước ngoài cam kết tài trợ (nếu có) theo Mẫu NCNL-15 tại Phụ lục Thông tư 43.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 43/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Phạm Thùy Dương