Hướng dẫn tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người

23/06/2025 13:50 PM

Dưới đây là bài viết về việc hướng dẫn tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người.

Hướng dẫn tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người (Hình từ Internet)

Ngày 23/6/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 4168/BNV-CQĐP về việc hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và ĐVHC.

Công văn 4168/BNV-CQĐP

Hướng dẫn tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người

Căn cứ Nghị quyết 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025/QH15), Kết luận 169-KL/TW ngày 20/6/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tập trung hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính.

Theo đó, để kịp thời tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người theo quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025/QH15), Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau: 

- Về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân đặc khu: 

+ Ủy ban nhân dân đặc khu gồm có Chủ tịch, không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên. 

+ Căn cứ quy định của Nghị định 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, Nghị định 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ và điểm b khoản 2 Văn bản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu và việc tổ chức cơ quan chuyên môn, trung tâm phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc thù riêng của từng đặc khu. 

- Việc chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 203/2025/QH15 của Quốc hội. Đối với Ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu nêu tại khoản 3 Văn bản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định. 

- Về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu: 

+ Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025/QH15). Ủy ban nhân dân đặc khu còn được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm c, d khoản 2; điểm c, d, đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025/QH15). 

+ HĐND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025/QH15).

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 7 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025/QH15). 

- Trên cơ sở thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp từ ngày 01/7/2025 theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025/QH15), các văn bản của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo Trung ương và các cơ quan Trung ương liên quan; từ thực tiễn địa phương, Bộ Nội vụ sẽ tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người. 

Nguyễn Thị Mỹ Quyền

Chia sẻ bài viết lên facebook 19

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079