Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 27/11/2025, Quốc hội thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024 (sau đây gọi Luật Bảo hiểm y tế 2024)
Căn cứ khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế 2024 sửa đổi Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:
* Mức đóng do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng được quy định như sau:
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% tiền lương tháng và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ.
* Mức đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng được quy định như sau:
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tham chiếu;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp.
* Mức đóng do ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng được quy định như sau:
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% tiền lương tháng và do ngân sách nhà nước đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s, t và u khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng;
- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tham chiếu do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng.
* Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc đóng theo cá nhân tham gia.
* Xác định thứ tự đóng bảo hiểm y tế đối với trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau như sau:
- Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, trừ trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản này;
- Người thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 đồng thời có một hoặc nhiều hợp đồng lao động thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Người thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã cùng đóng;
- Người thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì tham gia theo đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
- Người thuộc đối tượng quy định tại các điểm s, t và u khoản 3 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì tham gia theo đối tượng do ngân sách nhà nước đóng;
- Người thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được lựa chọn đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
- Người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được lựa chọn tham gia theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất;
- Người thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được lựa chọn tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình.
* Thành viên hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 cùng tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình trong năm tài chính thì được giảm trừ mức đóng như sau:
- Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu;
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
* Chính phủ quy định các nội dung sau đây:
- Mức đóng, mức hỗ trợ đóng quy định tại Điều này;
- Trách nhiệm đóng, mức đóng, mức hỗ trợ đóng đối với các đối tượng quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008.
Xem thêm Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2024.