Đã có Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 12/2025/TT-BNV ngày 30/6/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Khoản 8 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về đóng tiếp một lần cho thời gian còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng.
- Khoản 6 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về ngày làm việc; quy định việc tỉnh, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ ốm đau.
- Khoản 4 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về việc tỉnh, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau.
- Khoản 5 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về việc tỉnh, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp hưởng chế độ thai sản.
- Khoản 5 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về việc tỉnh, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.
- Khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về thời điểm hưởng lương hưu; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; quy định về việc tỉnh, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.
- Khoản 5 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về việc tỉnh, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ tử tuất.
- Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
Trong đó, có hướng dẫn việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
Việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cụ thể như sau:
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025.
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được căn cứ vào nghề, công việc hoặc nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
- Trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà có thời gian nghỉ việc trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì thời gian trùng không được tính để hưởng chế độ ốm đau; thời gian nghỉ việc không trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
- Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
(Căn cứ Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV).
>> Xem thêm tại Thông tư 12/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.