Nghị định 146/2018 hướng dẫn Luật BHYT hết hiệu lực từ 01/7/2025 hay 15/8/2025?

12/07/2025 09:56 AM

Chính phủ ban hành Nghị định mới hướng dẫn Luật BHYT (Nghị định 188/2025/NĐ-CP). Vậy Nghị định 146/2018 hướng dẫn Luật BHYT hết hiệu lực từ 01/7/2025 hay 15/8/2025?

Nghị định 146/2018 hướng dẫn Luật BHYT hết hiệu lực từ 01/7/2025 hay 15/8/2025?

Chính phủ ban hành Nghị định 188/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế, trong đó có hướng dẫn mức đóng bảo hiểm y tế với người lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp).

Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định và quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 68/2020/QH14, Luật số 30/2023/QH15 và Luật số 51/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Bảo hiểm y tế).

Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2025, trừ quy định sau đây:

- Các điều từ Điều 1 đến Điều 11, các điều 14, 15, 17, 18, 19, từ Điều 22 đến Điều 36, từ Điều 39 đến Điều 44, các điều 49 và 50, từ Điều 54 đến Điều 61, các Điều 69, 70, 71 và 72 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

- Khoản 8 Điều 69 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết 31 tháng 12 năm 2025.

**Nghị định 188/2025/NĐ-CP bãi bỏ các điều, khoản của các văn bản sau đây từ ngày 01 tháng 7 năm 2025:

- Các điều từ Điều 1 đến Điều 12, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14, từ Điều 16 đến Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 11 của Điều 27, từ Điều 28 đến Điều 36 và toàn bộ các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo của Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 75/2023/NĐ-CP và Nghị định 02/2025/NĐ-CP;

- Các khoản 3 và 4 Điều 95 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

- Khoản 5 Điều 4 của Nghị định 74/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.

**Nghị định 188/2025/NĐ-CP bãi bỏ các văn bản sau đây từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.

- Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế;

- Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP;

- Nghị định 02/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP.

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Nghị định này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thi thực hiện theo văn bản thay thê hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Theo các quy định trên, một số nội dung của Nghị định 146/2018/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 01/7/2025, cũng có một số nội dung hết hiệu lực từ ngày 15/8/2025. Quý khách hàng nghiên cứu quy định liệt kê ở trên để áp dụng đúng hiệu lực văn bản.

Nghị định 146/2018 hướng dẫn Luật BHYT hết hiệu lực từ 01/7/2025 hay 15/8/2025?

Nghị định 146/2018 hướng dẫn Luật BHYT hết hiệu lực từ 01/7/2025 hay 15/8/2025?

Đối tượng đóng BHYT từ ngày 01/7/2025

Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định đối tượng tham gia BHYT bao gồm:

(1) Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất theo quy định của pháp luật về BHXH.

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH.

(2) Nhóm do cơ quan BHXH đóng

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH (Luật cũ không phải đóng nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT).

- Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.

(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng

- Người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.

- Người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

- Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.

(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng

- Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

- Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản.

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của Chính phủ.

- Người được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

- Nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

(5) Nhóm tự đóng BHYT

- Người sinh sống và làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo.

- Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 38

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079