Dự thảo mức phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

01/08/2025 13:30 PM

Nội dung bài viết cập dự thảo mức phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Dự thảo mức phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (Hình ảnh từ Internet)

Dự thảo mức phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (Hình ảnh từ Internet)

Ngày 29/07/2025, Bộ Nội vụ đã công bố dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lưu trữ.

dự thảo Nghị định

Dự thảo mức phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

Cụ thể, tại Điều 15 dự thảo Nghị định đề xuất mức phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

* Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đó để hành nghề lưu trữ;

- Cho tổ chức, cá nhân thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của mình để hành nghề lưu trữ.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ để hành nghề lưu trữ hoặc kinh doanh dịch vụ lưu trữ;

- Thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ không đúng lĩnh vực ghi trong Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;

- Sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng để hành nghề lưu trữ.

* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Cá nhân độc lập kinh doanh dịch vụ lưu trữ không có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;

- Không xuất trình Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

* Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với cá nhân hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15 dự thảo Nghị định.

* Biện pháp khắc phục hậu quả

- Buộc nộp lại Chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 dự thảo Nghị định.

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 15 dự thảo Nghị định.

Những trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Lưu trữ 2024 quy định về Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

- Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

- Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Được hành nghề trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật;

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;

+ Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ hành nghề được cấp để hành nghề lưu trữ;

+ Xuất trình Chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

- Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:

+ Là công dân Việt Nam;

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.

Trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Đã bị kết án về một trong các tội liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước.

- Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

+ Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất;

+ Thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

- Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

+ Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ 2024;

+ Thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Lưu trữ 2024.

Xem thêm dự thảo Nghị định.

Chia sẻ bài viết lên facebook 34

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079