Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 650.000 đồng tại TPHCM? (Hình từ Internet)
HĐND TPHCM ban hành Nghị quyết 36/2025/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội 650.000 đồng/tháng (Sáu trăm năm mươi ngàn đồng) cho người cao tuổi đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Từ đủ 75 tuổi trở lên;
+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí;
+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định; có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Xem thêm tại Nghị quyết 36/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ 01/9/2025
Bộ Y tế có Quyết định 2180/QĐ-BYT năm 2025 công bố thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Trình tự thực hiện
- Bước 1: Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, đề nghị nhận trợ cấp hưu trí xã hội tại nơi cư trú mới, đề nghị thay đổi thông tin người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định 176/2025/NĐ-CP) gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố nơi cư trú (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
- Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hoá thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định;
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
+ Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
+ Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Cách thức thực hiện
Trực tiếp, qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng (nếu điều kiện cho phép).
Thành phần, số lượng hồ sơ
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP).
Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Xem thêm tại Quyết định 2180/QĐ-BYT năm 2025.