Bộ Nội vụ đã có Công văn hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về văn thư lưu trữ nhà nước (Hình từ Internet)
Ngày 30/9/2025, Bộ Nội vụ đã có Công văn 8717/BNV-CVT<NN năm 2025 về hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật.
![]() |
Công văn 8717/BNV-CVT<NN năm 2025 |
Theo đó, Thực hiện Điều 61 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 về hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật.
“Điều 61. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật trừ Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật xem xét, hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành bằng văn bản hành chính, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
2. Việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo các trường hợp, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 của Luật này và không được làm thay đổi nội dung quy định được hướng dẫn, không được đặt ra quy định mới. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn.”
Bộ Nội vụ đã có Công văn 8717/BNV-CVT<NN năm 2025 hướng dẫn việc áp dụng điểm a và điểm d khoản 14 Điều 2 Thông tư 10/2025/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và lĩnh vực nội vụ của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
“Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh theo thẩm quyền;
…
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ;”
Với nội dung cụ thể như sau:
- Không áp dụng quy định tại điểm a và điểm d khoản 14 Điều 2 Thông tư 10/2025/TT-BNV.
- Thẩm quyền quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Lưu trữ 2024 được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 128/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ:
“2. Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện".
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 113/2025/NĐ-CP:
“1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ (viết tắt là Giấy chứng nhận) do Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là Sở Nội vụ) cấp theo đề nghị của tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Lưu trữ".
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Nội vụ (Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) để được hướng dẫn.
Xem thêm tại Công văn 8717/BNV-CVT<NN hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về văn thư lưu trữ nhà nước ban hành ngày 30/9/2025.