Đã có Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao TP.HCM

02/10/2025 12:20 PM

Dưới đây là bài viết về chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao TP.HCM.

Đã có Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao TP.HCM (Ảnh 01 phần văn bản)

Ngày 29/9/2025, Hội đồng nhân dân TP.HCM ban hành Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND

Đã có Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao TP.HCM

Theo Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp ưu đãi vận động viên tài năng như sau:

(1) Đối tượng áp dụng: VĐV thể thao đạt thành tích tại các giải thi đấu quốc tế, Đại hội Thể thao toàn quốc có khen thưởng theo quy định. 

(2) Thời gian hưởng chế độ: từ tháng sau liền kề khi đạt thành tích đến hết thời gian hưởng chế độ theo quy định. 

- Đối với giải Đại hội Olympic (Olympic), giải Đại hội thể thao châu Á (Asiad): thời gian hưởng chế độ là 48 tháng. 

- Đối với giải Đại hội thể thao quy mô thế giới, châu Á khác, Olympic trẻ và Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games): thời gian hưởng chế độ là 24 tháng. 

- Đối với giải vô địch thế giới, châu Á, Đông Nam Á từng môn: nhóm I, thời gian hưởng chế độ là 24 tháng; nhóm II và nhóm III, thời gian hưởng chế độ là 12 tháng. 

- Đối với giải Đại hội Thể thao toàn quốc, thời gian hưởng chế độ là 48 tháng khi các VĐV đạt được huy chương vàng. 

- Trong thời gian hưởng chế độ trợ cấp, nếu VĐV đạt thêm nhiều thành tích mới sẽ được xét duyệt hưởng chế độ với thành tích cao nhất. Hết thời gian hưởng chế độ cao nhất nếu còn thời gian hưởng cho việc đạt thành tích tại các giải khác, VĐV tiếp tục được hưởng chế độ đối với giải khác theo nguyên tắc chọn thành tích cao nhất như trên.

(3) Mức chi 

Căn cứ theo danh sách phân nhóm môn (nhóm I, nhóm II, nhóm III) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và thời điểm VĐV đạt thành tích, mức chi áp dụng như sau: 

Đơn vị tính: đồng/người/tháng

TT

Giải thi đấu

Mức chi

Huy chương vàng

Huy chương bạc 

Huy chương đồng

1

Đại hội thể thao

Đại hội Olympic (Olympic)

40.000.000

25.000.000

20.000.000

Đại hội Olympic trẻ (Olympic trẻ)

25.000.000

15.000.000

12.000.000

Đại hội thể thao châu Á (Asiad)

30.000.000

20.000.000

13.000.000

Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games)

12.500.000

8.500.000

7.000.000

Đại hội Thể thao toàn quốc

5.000.000

   

2

Giải vô địch thế giới từng môn

Nhóm I

30.000.000

23.000.000

18.000.000

Nhóm II

23.000.000

20.000.000

16.000.000

Nhóm III 

20.000.000

18.000.000

15.000.000

3

Giải vô địch châu Á từng môn

Nhóm I

20.000.000

15.000.000

12.000.000

Nhóm II

17.000.000

13.000.000

11.000.000

Nhóm III 

14.000.000

12.000.000

10.000.000

4

Giải vô địch Đông Nam Á từng môn

Nhóm I

11.000.000

8.500.000

7.000.000

Nhóm II

10.000.000

7.500.000

6.000.000

Nhóm III 

8.000.000

6.500.000

5.000.000

5

Đại hội thể thao khác

Đại hội thể thao quy mô thế giới khác (World Games, Đại hội Thể thao dưới nước thế giới).

20.000.000

13.000.000

10.000.000

Đại hội thể thao quy mô châu Á khác (Đại hội thể thao trong nhà và Võ thuật châu Á, Đại hội thể thao bãi biển châu Á). 

14.000.000

12.000.000

10.000.000

 

VĐV tham dự phải có quyết định cử tham dự hoặc văn bản ủy quyền của Cục Thể dục thể thao Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

(4) VĐV lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á; Đại hội thể thao quy mô châu Á, thế giới có quy định lứa tuổi được hưởng trợ cấp ưu đãi tài năng như sau: 

- Giải thi đấu thể thao dành cho VĐV đến dưới 12 tuổi: mức hưởng bằng 40% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản vừa nêu. 

- Giải thi đấu thể thao dành cho VĐV từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức hưởng bằng 50% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản vừa nêu. 

- Giải thi đấu thể thao dành cho VĐV từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức hưởng bằng 60% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản vừa nêu.

- Giải thi đấu thể thao dành cho VĐV từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức hưởng bằng 70% mức hưởng tương ứng quy định tại khoản vừa nêu. 

(5) VĐV được hưởng chế độ quy định tại Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

- VĐV sau khi đạt thành tích vẫn còn phục vụ cho ngành Thể dục thể thao Thành phố. 

- VĐV nghỉ thi đấu do chấn thương (chấn thương khi thực hiện nhiệm vụ) có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

- VĐV hoàn thành nhiệm vụ (kết thúc sự nghiệp thi đấu). 

(6) Trong thời gian hưởng chế độ quy định tại Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND, trường hợp VĐV tham gia huấn luyện, tập luyện và thi đấu cho đơn vị khác thì sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi VĐV tài năng ngay tại thời điểm VĐV ký hợp đồng đào tạo hoặc thi đấu cho đơn vị khác.

Xem thêm tại Nghị quyết 44/2025/NQ-HĐND, ban hành ngày 29/9/2025.

Nguyễn Thị Mỹ Quyền

Chia sẻ bài viết lên facebook 17

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079