Công văn 4328: Hướng dẫn miễn giảm thuế với doanh nghiệp cá nhân bị tổn thất do bão số 10 bão số 11 và mưa lũ (Hình từ văn bản)
Ngày 10/10/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 4328/CT-CS về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 10, số 11 và mưa lũ.
![]() |
Công văn 4328/CT-CS |
Thực hiện Kết luận của Thường trực Chính phủ tại Thông báo 533/TB-VPCP ngày 4/10/2025 của Văn phòng Chính phủ về tình hình và các giải pháp khắc phục hậu quả bão số 10 và mưa lũ sau bão, Cục Thuế yêu cầu Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão gây ra, triển khai việc hướng dẫn người nộp thuế các nội dung.
Đơn cử về gia hạn nộp thuế cho doanh nghiệp, tổ chức bị ảnh hưởng do gặp thiên tai như sau:
Tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp bất khả kháng bao gồm:
"27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ,
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ".
Tại Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về gia hạn nộp thuế:
"1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này:
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế."
Tại Điều 64 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế:
“1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời
hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ gia hạn nộp thuế."
Tại Điều 64, Điều 65 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế, tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế.
“1. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ."
Tại Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ gia hạn nộp thuế.
Xem chi tiết tại Công văn 4328/CT-CS ban hành ngày 10/10/2025 về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 10, số 11 và mưa lũ.