Kết quả thu ngân sách của hộ kinh doanh năm 2023 – 2024 và 6 tháng đầu năm 2025 (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định 3389/QĐ-BTC năm 2025 phê duyệt Đề án ‘Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán’
Tại đó, Bộ Tài chính công bố Kết quả thu Ngân sách nhà nước của hộ kinh doanh các năm 2023-2024, 06 tháng năm 2025 như sau:
STT |
ĐỊA PHƯƠNG |
NĂM 2023 |
NĂM 2024 |
6T2025 |
|
6T2024 |
Cả năm |
||||
|
Cả Nước |
21.638.570 |
13.063.754 |
25.912.886 |
17.099.683 |
1 |
An Giang |
786.218 |
450.737 |
861.405 |
457.864 |
2 |
Bắc Ninh |
341.913 |
263.152 |
529.915 |
380.157 |
3 |
Cà Mau |
430.117 |
225.884 |
444.367 |
238.654 |
4 |
Cần Thơ |
677.244 |
386.777 |
749.876 |
415.656 |
5 |
Cao Bằng |
49.609 |
27.094 |
55.633 |
34.207 |
6 |
Đà Nẵng |
739.330 |
479.917 |
874.546 |
551.618 |
7 |
Đắk Lắk |
414.456 |
266.365 |
497.096 |
274.417 |
8 |
Điện Biên |
49.070 |
29.426 |
55.192 |
35.857 |
9 |
Đồng Nai |
811.383 |
449.713 |
903.795 |
525.282 |
10 |
Đồng Tháp |
598.362 |
339.238 |
664.337 |
375.214 |
11 |
Gia Lai |
426.973 |
254.027 |
480.250 |
293.035 |
12 |
Hà Nội |
2.846.038 |
2.052.174 |
4.394.277 |
3.371.090 |
13 |
Hà Tĩnh |
130.823 |
84.009 |
170.016 |
104.898 |
14 |
Hải Phòng |
604.371 |
360.747 |
692.859 |
504.939 |
15 |
Hưng Yên |
189.693 |
147.400 |
328.602 |
230.302 |
16 |
Khánh Hòa |
609.226 |
399.926 |
633.289 |
448.509 |
17 |
Lai Châu |
26.476 |
16.408 |
29.150 |
21.105 |
18 |
Lâm Đồng |
876.320 |
496.397 |
961.345 |
597.643 |
19 |
Lạng Sơn |
86.557 |
51.261 |
96.179 |
60.135 |
20 |
Lào Cai |
183.310 |
112.474 |
205.072 |
148.390 |
21 |
Nghệ An |
249.926 |
141.753 |
299.718 |
181.941 |
22 |
Ninh Bình |
238.253 |
142.561 |
284.421 |
250.645 |
23 |
Phú Thọ |
285.748 |
200.070 |
396.565 |
283.239 |
24 |
Quảng Ngãi |
193.757 |
108.142 |
209.500 |
118.938 |
25 |
Quảng Ninh |
374.423 |
224.408 |
407.796 |
253.947 |
26 |
Quảng Trị |
146.116 |
82.993 |
160.613 |
98.203 |
27 |
Sơn La |
66.619 |
38.232 |
69.887 |
46.723 |
28 |
Tây Ninh |
623.408 |
341.334 |
692.295 |
400.186 |
29 |
Thái Nguyên |
218.235 |
130.257 |
251.330 |
178.536 |
30 |
Thanh Hóa |
198.604 |
124.595 |
246.808 |
186.163 |
31 |
Thừa Thiên Huế |
171.663 |
94.343 |
185.268 |
99.486 |
32 |
TP Hồ Chí Minh |
7.250.274 |
4.126.727 |
8.258.889 |
5.436.219 |
33 |
Tuyên Quang |
144.681 |
88.824 |
169.222 |
113.688 |
34 |
Vĩnh Long |
599.374 |
326.388 |
653.374 |
382.795 |
Về Chính sách thuế đối với hộ kinh doanh đang được áp dụng theo quy định hiện hành:
Đăng ký thuế |
- Cơ sở pháp lý: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế. - Cơ chế thực hiện: + Cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp; + Đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu. |
|
Thủ tục khai thuế |
- Cơ sở pháp lý: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. - Hồ sơ khai thuế: Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01/CNKD. - Kỳ khai thuế: Khai theo năm, 01 năm/lần. |
- Cơ sở pháp lý: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. - Hồ sơ khai thuế: + Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01/CNKD. + Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01-2/BK-HĐKD - Kỳ khai thuế: Khai theo tháng hoặc quý đối với thuế GTGT, thuế TNCN. |
Sử dụng hóa đơn |
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Từ 1/6/2025, sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP. |
Hộ kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Từ 1/6/2025, sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP. |
Số thuế phải nộp |
||
Thuế TNCN |
Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN do CQT xác định x Tỷ lệ tính thuế TNCN |
Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN do NNT kê khai x Tỷ lệ tính thuế TNCN |
Thuế GTGT |
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ tính thuế GTGT |
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ tính thuế GTGT |
Thuế TTĐB |
Số thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất thuế TTĐB |
|
Thuế Tài nguyên |
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên |
|
Thuế BVMT |
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. |
|
Nộp thuế |
Điện tử qua iCanhan, eTax Mobile |
Điện tử qua iCanhan, eTax Mobile |
Ngoài ra, Bộ Tài chính thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh/doanh nghiệp cá thể so với dân số của một số quốc gia năm 2024 qua Bảng như sau:
Quốc gia |
Dân số |
Số hộ kinh doanh |
Tỷ lệ hộ kinh doanh so với dân số |
Việt Nam |
101 triệu |
2,2 triệu |
2,17% |
Thái Lan |
71 triệu |
4 triệu |
5,63% |
Ấn Độ |
1,43 tỷ |
60 triệu |
4,19% |
Mỹ |
334 triệu |
23 triệu |
6,88% |
Canada |
39 triệu |
3,5 triệu |
8,97% |
Anh |
69 triệu |
5,9 triệu |
8,55% |
Với bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ hộ kinh doanh so với dân số Việt Nam vào năm 2024 là khoảng 2,17%, khá thấp so với Mỹ là 6,88%, Ấn Độ là 4,19%, Thái Lan 5,63%, Canada là 8,97% và Anh là 8,55%. Điều này phản ánh phần nào sự ảnh hưởng trong rào cản về đăng ký và phát triển loại hình kinh doanh cá thể, đòi hỏi cần có chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh nhiều hơn, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi hộ kinh doanh lớn thành doanh nghiệp để tăng tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.