Đã có Nghị định 274/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (Hình từ internet)
Ngày 16/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
![]() |
Nghị định 274/2025/NĐ-CP |
Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội theo các điều, khoản sau đây của Luật Bảo hiểm xã hội: khoản 4 Điều 35, khoản 2 Điều 39, khoản 4 Điều 40, khoản 4 Điều 41, khoản 7 Điều 130, khoản 5 Điều 131.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.
Việc đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
- Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: Hằng tháng, Giám đốc cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm rà soát, xác định người sử dụng lao động chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội; trong thời hạn 10 ngày đầu tháng gửi văn bản yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó có những nội dung chủ yếu:
+ Căn cứ Điều 35, 38, 39, 40, 41 Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của Nghị định quy định một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
+ Số tiền chậm đóng, trốn đóng: chi tiết từng khoản chậm đóng, trốn đóng.
+ Số ngày chậm đóng, trốn đóng: chi tiết từng khoản chậm đóng, trốn đóng tính trên số ngày chậm đóng, trốn đóng.
+ Số tiền phải nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.
+ Quy định của pháp luật về các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng.
+ Thời hạn chuyển từ hành vi chậm đóng sang hành vi trốn đóng và các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng.
+ Yêu cầu người sử dụng lao động báo cáo nguyên nhân chậm đóng (trường hợp vì lý do bất khả kháng, xảy ra khách quan không thể lường trước được và khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì gửi kèm hồ sơ trước ngày 25 của tháng có văn bản đôn đốc).
- Khi phát hiện người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng không bao gồm các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đôn đốc bằng văn bản những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và nêu căn cứ phát hiện, tiếp nhận thông tin hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
+ Trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng tỉnh đến hết ngày cuối quý đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền.
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội báo cáo về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng đột xuất với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2025.