Cập nhật dự thảo Nghị định quy định một số Điều của Luật Việc làm về phát triển kỹ năng nghề (Hình từ văn bản)
Bộ GD&ĐT đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Việc làm về phát triển kỹ năng nghề (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Theo đó, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng được đề xuất tại dự thảo Nghị định như sau:
- Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Luật Việc làm về phát triển kỹ năng nghề.
- Đối tượng áp dụng:
+ Các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Việc làm.
+ Người sử dụng lao động sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Lao động.
+ Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 dự thảo Nghị định.
Đơn cử, nguồn lực phát triển kỹ năng nghề được đề xuất tại dự thảo Nghị định như sau:
- Nguồn lực phát triển kỹ năng nghề bao gồm nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác.
- Nguồn lực tài chính:
+ Ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động phát triển kỹ năng nghề, bao gồm: xây dựng, cập nhật tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; hỗ trợ người lao động thuộc đối tượng ưu tiên tham gia đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
+ Nguồn tài chính của doanh nghiệp, bao gồm chi phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động; chi phí hỗ trợ hoạt động đánh giá kỹ năng nghề và tham gia, tài trợ các kỳ thi kỹ năng nghề;
+ Nguồn đóng góp của người tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật;
+ Nguồn vốn từ các chương trình, dự án trong nước, hợp tác quốc tế, tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn từ quỹ đào tạo nhân lực của doanh nghiệp;
+ Các nguồn lực tài chính hợp pháp khác.
- Các nguồn lực khác:
+ Nguồn lực con người bao gồm: Người học và người lao động; đội ngũ chuyên gia, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, nhà giáo, cán bộ quản lý nhà nước và các chủ thể có liên quan;
+ Nguồn lực cơ sở vật chất, kỹ thuật bao gồm các phương tiện thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho người lao động;
+ Nguồn lực thông tin, dữ liệu và công nghệ bao gồm thông tin về người lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề người lao động; hệ thống tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; người lao động tham gia đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Nhà nước có các chính sách ưu tiên để huy động các nguồn lực phát triển kỹ năng nghề:
+ Chính sách tín dụng ưu đãi và đặt hàng đào tạo nhằm phát triển kỹ năng nghề đối với ngành, nghề trọng điểm quốc gia, lĩnh vực ưu tiên, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
+ Chính sách thu hút người học và người lao động tham gia đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề; thu hút nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, thợ bậc cao tham gia giảng dạy, đào tạo kỹ năng nghề nhằm nâng cao chất lượng con người;
+ Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các tổ chức thực hiện đánh giá kỹ năng nghề cho các nghề, công việc thuộc Danh mục nghề, công việc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; khuyến khích phát triển nền tảng số, phần mềm trực tuyến phục vụ đăng ký, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề;
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết nội dung, mức chi và cơ chế quản lý, sử dụng nguồn tài chính.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Việc làm về phát triển kỹ năng nghề.