
Đề xuất: Hành vi cầm cố hoặc mua bán sổ BHXH có thể bị phạt đến 6 triệu (Hình từ internet)
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Bộ Nội vụ đã xây dựng Dự thảo Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định).
Trong đó, căn cứ khoản 11 Điều 1 Dự thảo Nghị định có sửa đổi, bổ sung Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc đề xuất sửa đổi vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
- Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
+ Truy cập, khai thác hoặc cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật;
+ Đăng ký, báo cáo sai sự thật hoặc cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thông đồng, móc nối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Bao che hoặc giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi vi phạm khi vi phạm đối với mỗi sổ bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau:
+ Cầm cố hoặc mua hoặc bán hoặc thế chấp hoặc đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức;
+ Nhận cầm cố hoặc nhận thế chấp hoặc nhận đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
+ Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 48, khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 79, khoản 2 Điều 91 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
+ Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
+ Không trả sổ bảo hiểm xã hội bản giấy cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
+ Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động được hỗ trợ học nghề;
+ Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Biện pháp khắc phục hậu quả
+ Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
+ Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
+ Buộc cá nhân, tổ chức nhận cầm cố, thế chấp trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 5 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
+ Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nếu người lao động có yêu cầu;
+ Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
+ Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã hoàn thành việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
+ Buộc người sử dụng lao động nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề không sử dụng hết so với phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Như vậy, theo quy định tại Dự thảo nghị định trên thì việc cầm cố hoặc mua hoặc bán hoặc thế chấp hoặc đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi vi phạm khi vi phạm đối với mỗi sổ bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân.
Trên đây là toàn bộ nội dung quy định đề xuất về việc hành vi cầm cố hoặc mua bán sổ BHXH có thể bị phạt đến 6 triệu.