
Công văn 4479: Chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông tại TPHCM (Hình từ Internet)
Ngày 12/11/2025, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn 4479/SGDĐT-KHTC về việc hướng dẫn thực hiện chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập, từ năm học 2025-2026.
Theo đó, chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh được Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn tại Mục II Công văn 4479/SGDĐT-KHTC năm 2025 như sau:
(1) Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 238/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
(2) Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ: 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học và thực hiện chỉ trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
(3) Hồ sơ thủ tục, trình tự thực hiện hỗ trợ chi phí học tập
- Hồ sơ thủ tục, trình tự thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trong cơ sở giáo dục mầm non công lập, cơ sở giáo dục phổ thông công lập, cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định 238/2025/NĐ-CP
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và phê duyệt danh sách người học được hỗ trợ chi phí học tập.
- Hồ sơ thủ tục, trình tự thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trong cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục phổ thông tư thục, cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tư thục, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trong các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu
Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 238/2025/NĐ-CP
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm lập danh sách người học được hỗ trợ chỉ phí học tập gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo thẩm định, phê duyệt.
(4) Phương thức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập
- Phương thức chi trả tiền chi phí học tập đối với các cơ sở công lập:
- Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 238/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập đổi với người học ở các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trong các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu
- Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 238/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
* Đối với các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc các trường đại học và các sở ngành khác
Phương thức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 238/2025/NĐ-CP .
Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị các cơ sở giáo dục chỉ trả tiền hỗ trợ chi phí học tập cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (chỉ trả thông qua cơ sở giáo dục) và thực hiện quyết toán kinh phí với Sở Giáo dục và Đào tạo theo đúng quy định.
* Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu
Phương thức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 238/2025/NĐ-CP .
Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu chịu trách nhiệm chi trả trực tiếp (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chỉ trà) cho cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập.
(5) Lập dự toán và quyết toán kinh phí chi phí học tập
Lập dự toán theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 238/2025/NĐ-CP. Quản lý và quyết toán kinh phí theo quy định tại Điều 24 Nghị định 238/2025/NĐ-CP.
Xem thêm tại Công văn 4479/SGDĐT-KHTC ban hành ngày 12/11/2025.