
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp dự án sản xuất máy vi tính thiết bị truyền thông từ 01/01/2026 (Hình từ Internet)
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp dự án sản xuất máy vi tính thiết bị truyền thông từ 01/01/2026
Bộ Khoa học và Công nghệ đã có Thông tư 33/2025/TT-BKHCN Quy định tiêu chí doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/01/2026.
Theo đó, dự án sản xuất thiết bị điện tử là các dự án sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, thiết bị truyền thông thuộc mục C.26 (Sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học) của Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Theo Điều 3 Thông tư 33/2025/TT-BKHCN quy định tiêu chí doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, theo đó, doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng một trong các tiêu chỉ sau:
(1) Tiêu chí sử dụng các sản phẩm chip bán dẫn được thiết kế, sản xuất hoặc đóng gói, kiểm thử tại Việt Nam trong các sản phẩm của dự án sản xuất thiết bị điện tử, đáp ứng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Sử dụng sản phẩm chip bán dẫn có thiết kế thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu được thiết lập thông qua việc tự thực hiện việc thiết kế hoặc thuê người khác trong đó có người Việt Nam thực hiện việc thiết kế hoặc mua thiết kế đó từ các chủ thể khác.
(ii) Sử dụng sản phẩm chip bán dẫn được sản xuất hoặc đóng gói, kiểm thử tại nhà máy, dây chuyền ở Việt Nam.
(2) Tiêu chí về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời hai nội dung sau:
(i) Doanh nghiệp phải có bộ phận nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo với tối thiểu 10 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên. Trong đó có ít nhất 50% số nhân lực của bộ phận nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là công dân Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không bắt buộc phải có bộ phận nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo nhưng phải có tối thiểu 3 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên thực hiện hoạt động này. Trong đó có ít nhất 50% số nhân lực làm nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là công dân Việt Nam.
(ii) Doanh nghiệp phải có tổng chỉ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề hoặc từ 200 tỷ đồng Việt Nam/năm trở lên trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ.
(3) Sản phẩm của dự án sản xuất thiết bị điện tử tại Việt Nam có thiết kế (bao gồm đặc tả yêu cầu, kiến trúc hệ thống, thiết kế chi tiết, sơ đồ nguyên lý, bố trí mạch in và các tài liệu kỹ thuật liên quan) thuộc sở hữu của chính doanh nghiệp. Trong đó, quyền sở hữu được thiết lập thông qua việc tự thực hiện việc thiết kế hoặc thuê người khác trong đó có người Việt Nam thực hiện việc thiết kế hoặc mua thiết kế đó từ các chủ thể khác.
(4) Tiêu chí về phát triển chuỗi cung ứng trong nước và chuyển giao công nghệ:
(i) Có tối thiểu 30% doanh nghiệp Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp ráp, cung cấp nguyên liệu, vật tư, linh kiện, dịch vụ để phục vụ trực tiếp dự án sản xuất thiết bị điện tử;
(ii) Thực hiện chuyển giao công nghệ cho tối thiểu 01 tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức và nội dung chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Xem thêm tại Thông tư 33/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ 01/01/2026.
Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bán dẫn
Điều 40 Luật Công nghiệp công nghệ số quy định hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bán dẫn như sau:
(1) Dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn là dự án sản xuất nguyên liệu, vật tư, linh kiện để cung cấp trực tiếp cho dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn.
(2) Dự án theo quy định tại (1)được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi như đối với dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28 của Luật Công nghiệp công nghệ số.
(3) Doanh nghiệp thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng chế độ ưu tiên quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật Công nghiệp công nghệ số.
(4) Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ giữa các doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn, doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử, doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn theo chỉ định giao và nhận hàng hóa của các thương nhân nước ngoài thực hiện quy định của pháp luật về hải quan.
Khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và được bảo đảm không bị đánh trùng thuế.
(5) Doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử đáp ứng tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định được hưởng hỗ trợ, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tự chứng minh việc đáp ứng tiêu chí để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thông tin cung cấp.
(6) Dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn và dự án sản xuất thiết bị điện tử được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để sản xuất mẫu thử, mua công nghệ và đổi mới công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật Công nghiệp công nghệ số.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các dự án quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện của địa phương.