Tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 thì tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản công được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân dân.
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 thì tài sản chuyên dùng là những tài sản có cấu tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực.
Thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được quy định tại Điều 67 Nghị định 186/2025/NĐ-CP như sau:
- Việc thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
- Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:
+ Khi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quyết định thu hồi các tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng.
+ Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý sử dụng tài sản công tổ chức thực hiện quyết định thu hồi; trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao cho đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản quy định tại điểm b khoản này chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tiếp nhận tài sản thu hồi, bảo quản tài sản thu hồi, lập phương án xử lý (giao cho đơn vị khác quản lý, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy), trình cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 68, khoản 2 Điều 69, khoản 2 Điều 70, khoản 2 Điều 71 Nghị định 186/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định theo quy định. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản thu hồi đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi thì có thể lập phương án xử lý và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đồng thời với việc quyết định việc xử lý tài sản thu hồi.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bàn giao tài sản thu hồi cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản; đơn vị có tài sản thu hồi có trách nhiệm ghi giảm tài sản theo quy định; cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm theo dõi tài sản thu hồi đến khi hoàn thành việc xử lý.
Bùi Nguyễn Duy Khánh