
Tổng số thu và chi ngân sách trung ương năm 2026 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 14/11/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 246/2025/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2026 do Quốc hội ban hành.
Tại Điều 1 Nghị quyết 246/2025/QH15 quy định về tổng số thu và chi ngân sách trung ương như sau:
- Tổng số thu ngân sách trung ương là 1.225.356 tỷ đồng (một triệu, hai trăm hai mươi lăm nghìn, ba trăm năm mươi sáu tỷ đồng).
- Tổng số chi ngân sách trung ương là 1.809.056 tỷ đồng (một triệu, tám trăm linh chín nghìn, không trăm năm mươi sáu tỷ đồng), trong đó:
Dự toán 238.421 tỷ đồng (hai trăm ba mươi tám nghìn, bốn trăm hai mươi mốt tỷ đồng) để bổ sung cân đối ngân sách địa phương;
Dự toán 53.554 tỷ đồng (năm mươi ba nghìn, năm trăm năm mươi bốn tỷ đồng) bổ sung cho các địa phương bảo đảm thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng;
Dự toán 187.175 tỷ đồng (một trăm tám mươi bảy nghìn, một trăm bảy mươi lăm tỷ đồng) bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Cụ thể, dự toán chi ngân sách trung ương theo lĩnh vực năm 2026 như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
|
STT |
NỘI DUNG |
DỰ TOÁN |
|
|
TỔNG CHI NSTW |
1.809.056 |
|
A |
CHI BỔ SUNG CÂN ĐỐI CHO NSĐP |
238.421 |
|
B |
BỔ SUNG ĐẢM BẢO THỰC HIỆN LƯƠNG CƠ SỞ 2,34 TRIỆU ĐỒNG/THÁNG CẢ NĂM 2026 CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG |
53.554 |
|
C |
CHI NSTW THEO LĨNH VỰC |
1.517.080 |
|
I |
Chi đầu tư phát triển |
470.000 |
|
II |
Chi dự trữ quốc gia |
1.950 |
|
III |
Chi trả nợ lãi |
117.400 |
|
IV |
Chi viện trợ |
6.300 |
|
V |
Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương) |
860.430 |
|
1 |
Chi quốc phòng |
261.480 |
|
2 |
Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội |
152.190 |
|
3 |
Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề |
52.150 |
|
4 |
Chi khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số |
20.000 |
|
5 |
Chi y tế, dân số và gia đình |
40.520 |
|
6 |
Chi văn hóa thông tin |
4.750 |
|
7 |
Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn |
2.120 |
|
8 |
Chi thể dục thể thao |
1.260 |
|
9 |
Chi bảo vệ môi trường |
1.680 |
|
10 |
Chi các hoạt động kinh tế |
52.780 |
|
11 |
Chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể |
69.980 |
|
12 |
Chi bảo đảm xã hội |
129.050 |
|
13 |
Dự phòng bảo đảm an ninh, an toàn tài chính |
15.000 |
|
14 |
Chi cải cách tiền lương |
57.470 |
|
VI |
Dự phòng ngân sách trung ương |
61.000 |
Bên cạnh đó, Quốc hội giao Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức thực hiện phân bổ, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước, mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan trung ương, từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công đặc biệt, đầu tư công khẩn cấp, các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài; đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; bố trí cho các nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp theo tiến độ được phê duyệt, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, hoàn trả vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định (nếu có); sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn năm 2026 theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Trong khi chưa có kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, ưu tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án đủ thủ tục đầu tư tính đến ngày 31/12/2025 thuộc các trường hợp sau: Các nhiệm vụ, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 hoặc bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước ngoài kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, cần tiếp tục thực hiện, chuyển tiếp sang giai đoạn 2026 - 2030; nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các nhiệm vụ, đề án, dự án, công trình quan trọng giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV; các nhiệm vụ, dự án khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương (bao gồm vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc), quyết định phân bổ dự toán ngân sách theo thẩm quyền, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn, chế độ chi cần thiết làm cơ sở quyết định bổ sung kinh phí cho các Bộ, cơ quan trung ương, bổ sung có mục tiêu hỗ trợ các địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách từ nguồn dự toán chưa phân bổ chi tiết là 260.355,403 tỷ đồng quy định tại các mục V, mục VII (không bao gồm kinh phí quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị quyết này), mục VIII (phần dự toán chi viện trợ), mục IX và mục X của Phụ lục số II kèm theo Nghị quyết này, bảo đảm đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu, tính đầy đủ, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi và các điều kiện giao dự toán theo đúng quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí được phân bổ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan; bảo đảm triển khai kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Xem thêm Nghị quyết 246/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 19/12/2025