
Tỷ lệ giảm biên chế công chức của 34 tỉnh thành giai đoạn 2026-2031 (dự kiến) (Hình từ internet)
Đây là nội dung tại Công văn 10989/BNV-TCBC ngày 21/11/2025 về việc đề xuất biên chế giai đoạn 2026-2031 theo vị trí việc làm.
Theo đó, Bộ Nội vụ định hướng đề xuất biên chế công chức giai đoạn 2026-2031 ở cấp tỉnh như sau:
- Tỉnh, thành phố không sáp nhập: giảm 5% tổng biên chế;
(Gồm: Hà Nội, Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, và Cao Bằng)
- Trường hợp tỉnh, thành phố được thành lập mới trên cơ sở hợp nhập 03 tỉnh, thành phố: giảm 20% tổng biên chế so với số được giao giai đoạn 2022-2026.
(Gồm: TPHCM, Cần Thơ, Phú Thọ, Ninh Bình, Lâm Đồng, Vĩnh Long)
- Trường hợp tỉnh, thành phố được thành lập mới trên cơ sở hợp nhất 02 tỉnh, thành phố: giảm 15% tổng biên chế so với số được giao giai đoạn 2022-2026;
(Gồm các tỉnh, thành phố còn lại)
Ngoài ra, có tính đến yếu tố đặc thù đối với một số địa phương (địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế, đã tự cân đối ngân sách hoặc có khả năng tự cân đối ngân sách).
Biên chế giai đoạn 2026-2031 không vượt quá số biên chế được cấp có thẩm quyền giao giai đoạn 2022-2026. Cụ thể:
Việc đề xuất nhu cầu biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ, ngành, địa phương phải dựa trên các tiêu chí sau: (1) Chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm; (2) Cơ chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức (trong đó bao gồm: phạm vi, đối tượng quản lý; quy mô tổ chức; khối lượng công việc; nguyên tắc thiết kế tổ chức bộ máy (có tính đến yếu tố phân cấp quản lý); mức độ hiện đại hóa công sở, quy trình làm việc, ứng dụng chuyển đổi số,...); (3) Các yếu tố đặc thù về thực hiện nhiệm vụ (tính chất công việc); (4) Thực trạng đội ngũ công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới; (5) Các yếu tố khác.
Ngoài các tiêu chí nêu trên, việc đề xuất biên chế đối với các địa phương cần căn cứ thêm các yếu tố sau: (1) Phân loại đơn vị hành chính; (2) Tình hình kinh tế -xã hội tại địa phương; (3) Quy mô dân số và số đơn vị hành chính cấp xã; (4) Các yếu tố đặc thù về địa lý, xã hội (biên giới, hải đảo, tôn giáo, dân tộc...).
Theo Điều 3 Nghị định 170/2025/NĐ-CP, việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào tỷ lệ công chức cần bố trí theo vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xây dựng kế hoạch tuyển dụng, quyết định tuyển dụng theo thẩm quyền. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
- Số lượng biên chế được giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức; yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức và số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm, trong đó xác định vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau (nếu có);
- Số lượng biên chế, vị trí việc làm tuyển dụng riêng đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định cụ thể chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
- Số lượng biên chế, vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng;
- Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tổ chức thi ngoại ngữ thì xác định rõ ngoại ngữ thi, nội dung, hình thức, thời gian thi, xác định điểm số đạt kết quả;
- Phương thức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển); trường hợp tổ chức thi tuyển thì xác định cụ thể hình thức tổ chức thi môn nghiệp vụ chuyên ngành;
- Các nội dung khác (nếu có).