
Hướng dẫn tỷ lệ trích ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất sau thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp (Công văn 5443) (Hình từ Internet)
Cục Thuế ban hành Công văn 5443/CT-CS ngày 24/11/2025 về việc kinh phí uỷ nhiệm thu.
![]() |
Công văn 5443/CT-CS |
Cục Thuế nhận được Công văn 3896/TPHCM-VP ngày 21/10/2025 của Thuế thành phố Hồ Chí về việc hướng dẫn tỷ lệ (%) trích ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất cho các đơn vị ủy nhiệm thu sau thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 7 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về kinh phí ủy nhiệm thu
+ Kinh phí ủy nhiệm thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế được chỉ định thầu theo quy định và ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức được ủy nhiệm thu được chỉ định thầu. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chỉ, mức chỉ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.
+ Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng. đùng địa bàn và thanh toán bằng chuyên khoan thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại ngân hàng, kho bạc nhà nước, không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan quản lý thuế phải trả kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu và số tiền người nộp thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:
+ Nội dung chi ủy nhiệm thu
Cơ quan Thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
++ Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
++ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
+ Mức kinh phí ủy nhiệm thu:
Mức kinh phí ủy nhiệm thu đối với các khoản thu tại khoản 1 Điều 82 Thông tư 80/2021/TT-BTC được xác định bằng tỷ lệ % trên tổng số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quy định trong Hợp đồng ủy nhiệm thu.
Cơ quan Thuế xây dựng mức kinh phí ủy nhiệm thu phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế đối với từng địa bàn, mức kinh phí ủy nhiệm thu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận. Nội dung chi ủy nhiệm thu được bố trí ngoài định mức chi quản lý hành chính và được giao trong dự toán chỉ hoạt động thường xuyên của Cơ quan Thuế theo quy định.
>> Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 82 Thông tư 80/2021/TT-BTC, Cục Thuế đang báo cáo Bộ Tài chính trước khi Cục Thuế ban hành quyết định mức kinh phí ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất nông nghiệp/phi nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân từ năm 2025. Cục Thuế trả lời để Thuế Thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện.
Xem thêm tại Công văn 5443/CT-CS ban hành ngày 24/11/2025 về việc kinh phí uỷ nhiệm thu.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong ủy nhiệm thu thuế theo khoản 5 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
- Thông báo công khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.
- Phát hành Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, và các văn bản khác (nếu có) giao cho bên được ủy nhiệm thu. Thời gian giao Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước cho bên được ủy nhiệm thu trước khi hết thời hạn nộp thuế tối thiểu là 10 ngày và thời gian giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp là ngay khi cơ quan quản lý thuế phát hành và giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp.
- Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát hành thì cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu, chứng từ thu cho bên được ủy nhiệm thu và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu quản lý, sử dụng biên lai thu, chứng từ thu đúng quy định.
- Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
- Kiểm tra tình hình thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; tình hình sử dụng và quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm thu.