
Điều kiện nhận BHXH một lần của người đủ tuổi lĩnh lương hưu năm 2026 (Hình từ internet)
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định trường hợp người lao động vừa đủ điều kiện hưởng BHXH một lần (dưới 20 năm) theo quy định nêu trên vừa đủ điều kiện hưởng về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.
Lưu ý: Việc xác định 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 12 tháng không đóng bảo hiểm xã hội được tính liên tục đến tháng liền kề trước tháng cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận đề nghị giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần, không bao gồm những tháng không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 5 Điều 33 và khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Tại thời điểm người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần phải đang không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đang không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động vừa đủ điều kiện hưởng BHXH một lần vừa đủ tuổi hưởng lưu hưu được nhận BHXH một lần nếu có văn bản đề nghị giải quyết. Tuy nhiên trong trường hợp này người lao động phải đợi sau 12 tháng không tham gia BHXH mới được lĩnh.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cứ mỗi năm được tính như sau:
- Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
(Khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
(1) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
- Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
(2) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
- Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
(Khoản 1, 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)