
Các chất làm suy giảm tầng ozon theo quy định mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Bộ NNMT ban hành Quyết định 5133/QĐ-BNNMT năm 2025 về Kế hoạch của Bộ thực hiện Quyết định 496/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozon, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát;
Theo Quyết định 496/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2024, các chất làm suy giảm tầng ozon được kiểm soát theo Nghị định thư Montreal được phân loại theo hai nhóm chính:
(i) Các chất và sản phẩm, thiết bị có chứa hoặc sản xuất từ các chất bị cấm sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ, bao gồm:
- Bromochloromethane,
- Carbon tetrachloride (CTC),
- Chlorofluorocarbon (CFC),
- Halon,
- Hydrobromofluorocarbon (HBFC),
- Methyl chloroform;
(ii) Các chất được kiểm soát có điều kiện:
- Methyl bromide chỉ nhập khẩu theo giấy phép cho mục đích khử trùng và kiểm dịch hàng xuất khẩu;
- Các chất Hydrochlorofluorocarbon (FCFC) chỉ nhập khẩu theo hạn ngạch được phân bổ theo lộ trình quy định và dừng nhập khẩu, xuất khẩu từ năm 2040;
- Các chất Hydrofluorocarbon (HFC) chỉ nhập khẩu theo hạn ngạch được phân bổ theo lộ trình quy định từ năm 2024.
Nội dung, nhiệm vụ quản lý trong việc loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
Theo Quyết định 5133/QĐ-BNNMT năm 2025, Nội dung, nhiệm vụ quản lý trong việc loại trừ các chất làm suy giảm tầng ôzôn như sau:
1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách
(i) Rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về an toàn đối với các chất thay thế trong thiết bị, sản phẩm, kiểm soát phát thải đối với thiết bị, sản phẩm, công nghệ có sử dụng hoặc chứa các chất được kiểm soát; ban hành quy định quản lý việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng và loại bỏ các sản phẩm, thiết bị có chứa chất được kiểm soát theo lộ trình giảm dần giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu (GWP).
(ii) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi sang công nghệ sử dụng môi chất lạnh có giá trị GWP thấp hoặc bằng “0”; nâng cao hiệu suất năng lượng của các hệ thống làm mát, kho lạnh bảo quản thủy sản; thúc đẩy đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thu gom, tái chế, xử lý các chất được kiểm soát.
(iii) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thúc đẩy tạo và trao đổi tín chỉ các-bon, ghi nhận giảm phát thải từ tái chế, xử lý, chuyển đổi công nghệ và cải thiện hiệu suất năng lượng trong nông nghiệp, chế biến, bảo quản.
(iv) Tăng cường kiểm soát, giám sát nhập khẩu và sử dụng các chất được kiểm soát (HCFC, HFC, Methyl bromide...) trong nông nghiệp, bảo quản, chế biến và kiểm dịch thực vật, bảo đảm tuân thủ quy định trong nước và điều ước quốc tế liên quan.
2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(i) Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ làm mát tiên tiến, sử dụng các chất thay thế có giá trị GWP thấp hoặc bằng “0”, ưu tiên các chất có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với khí hậu và an toàn cho sức khỏe con người.
(ii) Phát triển, ứng dụng công nghệ phát thải các-bon thấp, sử dụng năng lượng hiệu quả của thiết bị, hệ thống lạnh trong sản xuất, bảo quản, chế biến thủy sản theo tiếp cận vòng đời sản phẩm.
(iii) Ứng dụng công nghệ thu hồi, tái chế, xử lý an toàn các chất được kiểm soát; khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo trong các hệ thống cung ứng lạnh, hệ thống điều hòa không khí và bơm nhiệt hiệu suất cao thay thế hệ thống cung cấp nhiệt, nước nóng truyền thống.
(iv) Xây dựng phương pháp kiểm kê phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực làm mát; thiết lập các chỉ số, tiêu chí và cơ chế báo cáo về công nghệ phát thải các-bon thấp.
(v) Nghiên cứu, triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình làm mát bền vững, áp dụng giải pháp làm mát thụ động, công nghệ các-bon thấp và năng lượng tái tạo, ưu tiên khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn chưa có hạ tầng điện ổn định.
(vi) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khử trùng, kiểm dịch thực vật thân thiện với khí hậu, thay thế Methyl bromide; chuyển đổi công nghệ không sử dụng HCFC, HFC trong chế biến, bảo quản thủy sản.
(vii) Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng sử dụng và phát thải các chất HCFC, HFC trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đề xuất phương án thu gom, tái chế, xử lý để tiêu hủy an toàn các chất được kiểm soát.
(viii) Khảo sát, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống kho lạnh, chuỗi cung ứng lạnh thân thiện với khí hậu, sử dụng môi chất lạnh có giá trị GWP thấp hoặc bằng “0” và hiệu suất năng lượng cao; thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực sản xuất trong nước đối với thiết bị và hệ thống làm mát, bảo quản thủy sản.
3. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
(i) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực thi, giám sát thực hiện pháp luật từ trung ương đến địa phương.
(ii) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho giảng viên, cán bộ tại các cơ sở đào tạo và tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề trong các lĩnh vực liên quan đến các chất được kiểm soát.
(iii) Xây dựng mô-đun và chương trình đào tạo kỹ thuật viên về các biện pháp giảm thiểu rò rỉ ra môi trường, bảo đảm an toàn khi lắp đặt, sử dụng, bảo trì thiết bị và sản phẩm có chứa các chất được kiểm soát.
4. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức
(i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý, kỹ thuật, lực lượng thực thi pháp luật từ trung ương đến địa phương về quản lý, sử dụng, thay thế, thu gom, tái chế và xử lý các chất được kiểm soát.
(ii) Phối hợp tổ chức triển khai đào tạo, tập huấn giảng viên và cán bộ chuyên trách tại các cơ sở đào tạo nghề, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, lắp đặt, bảo trì, vận hành hệ thống làm lạnh, điều hòa không khí và kho lạnh bảo quản.
(iii) Xây dựng mô-đun và tài liệu đào tạo kỹ thuật viên về biện pháp giảm rò rỉ, bảo đảm an toàn trong quá trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, thu hồi thiết bị chứa các chất được kiểm soát; tăng cường hợp tác quốc tế để cập nhật, áp dụng các chuẩn kỹ năng nghề tiên tiến.
5. Hợp tác song phương và đa phương, huy động nguồn lực
(i) Tăng cường hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế và đối tác phát triển trong nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quản lý, loại trừ các chất được kiểm soát, thúc đẩy giải pháp làm mát bền vững.
(ii) Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực quản lý, hỗ trợ kỹ thuật và ứng dụng các giải pháp làm mát thụ động, thân thiện với khí hậu trong nông nghiệp, chế biến và bảo quản.
(iii) Tăng cường hợp tác với các tổ chức và quỹ tài chính trong nước, quốc tế (như Quỹ Đa phương thi hành Nghị định thư Montreal, Quỹ Khí hậu xanh, Quỹ Môi trường toàn cầu, Ngân hàng Thế giới, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc...) để huy động nguồn lực và xây dựng cơ chế tài chính bền vững cho các hoạt động bảo vệ tầng ô-dôn, giảm phát thải và làm mát bền vững.
(iv) Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các- bon gắn với hoạt động tái chế, xử lý chất được kiểm soát, chuyển đổi công nghệ, sử dụng môi chất lạnh có giá trị GWP thấp hoặc bằng “0” và nâng cao hiệu suất năng lượng.
(v) Huy động đa dạng nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, chuyển đổi công nghệ, triển khai mô hình làm mát bền vững và hạ tầng kỹ thuật phục vụ thu gom, tái chế, xử lý chất được kiểm soát.
(vi) Tham gia, ủng hộ các sáng kiến quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn, giảm phát thải và làm mát bền vững; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương và đối tác quốc tế trong huy động hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và chuyển giao công nghệ.
6. Giám sát, đánh giá
(i) Tổ chức khảo sát, thu thập và đánh giá định kỳ về lượng tiêu thụ, nhập khẩu, sử dụng các chất được kiểm soát; hiệu quả năng lượng và hoạt động của hệ thống, thiết bị, cơ sở chế biến, kho lạnh nhằm đề xuất biện pháp quản lý phù hợp với lộ trình quốc gia.
(ii) Giám sát việc thực hiện quy định pháp luật và cam kết quốc tế về quản lý, loại trừ các chất được kiểm soát; quản lý sản phẩm, thiết bị có chứa hoặc sản xuất từ các chất HCFC, HFC và các chất theo lộ trình giảm dần giá trị GWP.
(iii) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch; kiến nghị Bộ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn và tiến trình thực hiện các cam kết quốc tế.