
Tổng hợp mẫu kê khai tài sản thu nhập với cán bộ công chức mới nhất (Hình từ Internet)
Theo Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau:
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Theo Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại Luật Doanh nghiệp 2020) thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:
- Cán bộ, công chức.
- Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Theo Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập như sau:
- Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
![]() |
Phụ lục I |
- Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
![]() |
Phụ lục II |
(Trong từng mẫu đã có hướng dẫn điền các thông tin)
Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập theo Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:
- Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại Luật Doanh nghiệp 2020) tại thời điểm Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2019;
+ Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại Luật Doanh nghiệp 2020). Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
- Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
- Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
+ Người không thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại Luật Doanh nghiệp 2020) khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.