Khám nghĩa vụ quân sự 2026: 6 quy định quan trọng cần lưu ý

15/10/2025 16:28 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung khám nghĩa vụ quân sự 2026: 6 quy định quan trọng cần lưu ý

Khám nghĩa vụ quân sự 2026: 6 quy định quan trọng cần lưu ý

Khám nghĩa vụ quân sự 2026: 6 quy định quan trọng cần lưu ý (Hình từ internet)

Độ tuổi gọi khám nghĩa vụ quân sự 2026 là bao nhiêu?

Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Trước khi nhập ngũ, công dân bắt buộc phải thực hiện khám sức khỏe để kiểm tra xem có đáp ứng đủ tiêu chuẩn hay không.

Do đó, công dân từ đủ 18 - 25 tuổi phải tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học (chưa nhập ngũ) thì đến 27 tuổi.

Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2026 là khi nào?

Theo khoản 5 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (sửa đổi 2025) thì thời gian khám sức khoẻ từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy, đối với nghĩa vụ quân sự năm 2026 thì sẽ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11/2025 đến hết ngày 31/12/2025. 

Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2026 cụ thể sẽ được các địa phương thông báo.

Khám nghĩa vụ quân sự 2026 sẽ khám mấy vòng?

Cụ thể theo Luật số 98/2025/QH15 thì toàn bộ quy trình sơ tuyển và khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ 01/7/2025 sẽ được thực hiện như sau:

Quy trình

Thẩm quyền

Nội dung thực hiện

VÒNG 1:

SƠ TUYỂN

Chủ tịch UBND cấp xã

Thành lập tổ sơ tuyển sức khỏe theo đề nghị của cơ sở y tế cùng cấp

Gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Tổ sơ tuyển sức khỏe

Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ

VÒNG 2:

KHÁM

Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Thành lập Hội đồng khám sức khỏe khu vực theo đề nghị của Sở Y tế

Chủ tịch UBND cấp xã

Quyết định gọi khám sức khỏe

Hội đồng khám sức khỏe khu vực

Tổ chức khám sức khỏe cho công dân

Lưu ý:

- Quyết định gọi sơ tuyển, khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm sơ tuyển, khám sức khỏe 15 ngày.

- Thời gian khám sức khoẻ từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.

- Nội dung khám sức khỏe bao gồm thể lực, lâm sàng, cận lâm sàng bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

- Kết quả sơ tuyển sức khỏe, phân loại sức khỏe phải được công khai trên cổng thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Chế độ trong thời gian khám nghĩa vụ quân sự 2026

Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 220/2025/NĐ-CP) quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

- Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo quyết định gọi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

- Công dân không thuộc cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo quyết định gọi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, được bảo đảm các chế độ sau:

+ Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;

+ Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

Mức phạt trốn khám nghĩa vụ quân sự 2026

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không nhận quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm khám sức khỏe ghi trong quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Cản trở công dân nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của cấp có thẩm quyền, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Không nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa hoặc nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

(Điều 9 Nghị định 218/2025/NĐ-CP)

Lý do không bị phạt khi trốn khám nghĩa vụ quân sự 2026

Theo Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định về những trường hợp được cho là lý do chính đáng được vắng mặt khi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm: 

(1) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

(2) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

(3) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm (2) chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.

(4) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm (2) nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

(5) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở.

Lưu ý:

- Trường hợp quy định tại điểm (1), (2) phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; 

- Trường hợp quy định tại điểm (3), (4)  phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

- Trường hợp quy định tại điểm (5) phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Chia sẻ bài viết lên facebook 19

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079