Công trình thủy điện là công trình có nhiệm vụ phát điện, bao gồm: Đập, hồ chứa thủy điện, tuyến năng lượng, nhà máy thủy điện và các công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy điện (khoản 4 Điều 2 Nghị định 62/2025/NĐ-CP).
Theo Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP, các công trình thủy điện tại Việt Nam hiện nay được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình, cụ thể:
(1) Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
(1.1) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại (1.2) và (1.3);
(1.2) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
(1.3) Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.
(2) Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
(2.1) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại (2.3);
(2.2) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
(2.3) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại (1.3);
(2.4) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.
(3) Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại (2.2);
- Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
(4) Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau
- Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;
- Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.
(5) Thẩm quyền quyết định danh mục công trình thủy điện
(i) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình thủy điện trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;
(ii) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục công trình thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình thủy điện trên địa bàn, trừ công trình thủy điện quy định tại (i) và (ii).

Phân loại công trình thủy điện tại Việt Nam hiện nay (Hình từ internet)
(1) Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.
(2) Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
(3) Vùng phụ cận được quy định như sau:
- Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
- Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
- Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 62/2025/NĐ-CP.
(4) Công trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.
(Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP)