Hướng dẫn chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng (hình ảnh từ Internet)
Ngày 30/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 35/2024/TT-NHNN quy định về cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tại Điều 13 Thông tư 35/2204/TT-NHNN hướng dẫn chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ quy định về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
- Thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định sau đây:
+ Đối tác mới nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các văn bản hướng dẫn;
+ Đối tác mới nhận chuyển nhượng là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, d, đ khoản 2, khoản 5 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các văn bản hướng dẫn.
- Mua lại phần vốn góp:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn mua lại phần vốn góp phải tuân thủ các quy định sau đây:
+ Điều kiện thanh toán và xử lý phần vốn góp theo yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên góp vốn thực hiện theo quy định về mua lại phần vốn góp của Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Sau khi thanh toán hết phần vốn góp được mua lại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định;
+ Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp;
+ Kinh doanh liên tục có lãi trong 05 năm liền kề trước năm đề nghị mua lại phần vốn góp và không có lỗ lũy kế;
+ Không bị Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 05 năm liền kề trước năm đề nghị mua lại phần vốn góp và đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp.
Tại Điều 14 Thông tư 35/2024/TT-NHNN quy định về việc thông báo tin về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi người đại diện theo pháp luật, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin về họ và tên; giới tính; chức danh; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; loại giấy tờ pháp lý của cá nhân; số giấy tờ pháp lý của cá nhân; ngày cấp; nơi cấp; địa chỉ thường trú; địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự theo quy định).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản thông tin về người đại diện theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 35/2024/TT-NHNN cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính.
Xem thêm Thông tư 35/2024/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Tô Quốc Trình