Thuế GTGT đối với thu hộ tiền nước và phí rác thải, vệ sinh (Hình từ internet)
Chi cục thuế khu vực XVII ban hành Công văn 733/CCTKV17-QLND1 năm 2025 về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) để trả lời văn bản 01/CV ngày 09/04/2025 của Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Giày Hằng Vỹ (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc xác định thuế suất thuế GTGT đối với thu hộ tiền nước và phí rác thải, vệ sinh như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng 2024 và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng 2024:
+ Tại Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 5%
“1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
…”
+ Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 10%
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
…”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nội dung của hóa đơn
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
…
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15.
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
…
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
…
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 2024 thì thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 2024 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
…
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
…”
+ Tại Điều 2 quy định hiệu lực thi hành như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định 180/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.
…”
+ Tại Phụ lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
“…
Ghi chú:
- Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng này là một phần của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
…”
- Căn cứ Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Nội dung trên hóa đơn ghi thuế suất từng loại hàng hóa dịch vụ thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Nếu dịch vụ có mã ngành sản phẩm (theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg) thuộc nhóm dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% và không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
Đề nghị Công ty liên hệ bên cho thuê nhà xưởng căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với từng mức thuế suất thuế GTGT, từng mã ngành sản phẩm thực tế để thực hiện đúng quy định.
Nguyễn Tùng Lâm