Theo Công văn 1814/BNV-TCBC ngày 26/04/2025 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ Nội vụ nêu rõ quy định về điều khoản chuyển tiếp liên quan đến việc giải quyết chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
Trong quá trình xây dựng chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Bộ Nội vụ đã báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019-2021 còn chưa giải quyết và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp. Do vậy, tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) đã quy định các đối tượng này thuộc đối tượng áp dụng. Vì vậy, tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) đã quy định các trường hợp này nếu đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng chưa ban hành quyết định hưởng chính sách hoặc thời điểm nghỉ việc sau ngày 01/01/2025 thì được áp dụng chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Như vậy, 2 nhóm đối tượng được xác định phải nghỉ việc trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp tổ chức bộ máy gồm:
- Cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019–2021 nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết.
- Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã giai đoạn 2023–2025.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền được giao tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phương án giải thể, kết thúc hoạt động và có trách nhiệm xem xét, giải quyết chính sách, chế độ, đảm bảo quyền lợi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
Xem thêm tại Công văn 1814/BNV-TCBC ngày 26/04/2025.
02 nhóm cán bộ phải nghỉ việc trước thời điểm kết thúc sắp xếp đơn vị hành chính (Hình từ internet)
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn C, công chức ở Sở A, sinh ngày 15/01/1966, có 22 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch chuyên viên kể từ ngày 01/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ hệ số 0,6; phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.356.250 đồng/tháng). Do cơ quan trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy (từ ngày 01/3/2025) nên ông C tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/5/2025 và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Theo Phụ lục I Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu của ông C là tháng 11/2027 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 01/5/2025), ông C nghỉ hưu trước 02 năm 06 tháng so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, ông C còn được tổng 3 khoản trợ cấp là: 744.788.125 đồng (gồm: (1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 30 x 15.356.250 = 460.687.500 đồng; (2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 2,5 x 05 x 15.356.250 = 191.953.125 đồng; (3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 06 x 15.356.250 = 92.137.500 đồng).
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn M, công chức của Vụ thuộc Bộ, có tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội là 15 năm, đã xếp bậc 5 hệ số lương 3,66 ngạch chuyên viên và hưởng phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng: 10.705.500 đồng/tháng). Do cơ quan sắp xếp tổ chức bộ máy, ông M thuộc đối tượng phải nghỉ việc từ ngày 01/6/2025 và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được tổng số tiền trợ cấp là 786.854.250 đồng (gồm: (1) Trợ cấp thôi việc: 60 x 0,8 x 10.705.500 = 513.864.000 đồng; (2) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 15 x 1,5 x 10.705.500 = 240.873.750 đồng; (3) Trợ cấp tìm việc làm: 03 x 10.705.500 = 32.116.500 đồng).