Trường hợp cán bộ được hưởng chế độ theo Nghị định 178 đến hết ngày 31/12/2025 (Hình từ internet)
Ngày 13/8/2025, Bộ Nội vụ có Công văn 6383/BNV-TCBC thực hiện Kết luận 183- KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Theo đó, Ban Bí thư đề nghị các Bộ, Ban, ngành và địa phương thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận 183- KL/TW và ý kiến Đảng ủy Chính phủ tại Công văn 322-CV/ĐU, tập trung rà soát, sàng lọc các đối tượng chịu sự tác động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, lập danh sách và ban hành quyết định nghỉ việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) trước ngày 31/8/2025, thời điểm nghỉ việc để hưởng chính sách, chế độ muộn nhất là ngày 01/9/2025; sau thời điểm này sẽ kết thúc.
Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định (quyết định nghỉ hưu trước tuổi, quyết định nghỉ thôi việc) trước ngày 01/8/2025 để xác định các đối tượng nghỉ việc theo lộ trình đến hết ngày 31/12/2025 thì tiếp tục được hưởng chính sách, chế độ theo quy định.
Trước đó tại Kết luận 183- KL/TW năm 2025, Ban Bí thư giao các bộ, ban, ngành và địa phương chỉ đạo xử lý giải quyết dứt điểm chế độ, chính sách đối với các đối tượng cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy trước ngày 31/8/2025; sau thời điểm này sẽ kết thúc.
Như vậy, thời điểm nghỉ việc để hưởng chính sách, chế độ muộn nhất là 01/9/2025. Tuy nhiên, đối với các cán bộ, công chức, viên chức đã có quyết định nghỉ việc trước ngày 01/8/2025 thì vẫn được nghỉ việc theo lộ trình và tiếp tục được hưởng chính sách, chế độ theo theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2025.
Theo Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) quy định về đối tượng được hưởng chế độ, chính sách bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Cán bộ, công chức cấp xã;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
(3) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
(4) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.