Đề xuất quy định về kiểm tra thuế trong hoạt động quản lý thuế (Hình từ Internet)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Quản lý thuế (dự thảo Luật).
![]() |
dự thảo Luật |
Theo Điều 22 dự thảo Luật Quản lý thuế đề xuất kiểm tra thuế trong hoạt động quản lý thuế như sau:
(1) Nguyên tắc kiểm tra thuế:
- Áp dụng quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế; Ưu tiên kiểm tra trực tuyến, từ xa trên cơ sở dữ liệu điện tử khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
- Tuân thủ quy định của pháp luật và không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế;
- Việc kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực của việc kê khai, nộp thuế và việc tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;
- Không trùng lặp về nội dung, phạm vi, thời gian giữa cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước;
- Kiểm tra việc xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước để xác định đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
(2) Hình thức kiểm tra thuế:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế;
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
(3) Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế:
(i) Kiểm tra được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế, dữ liệu hóa đơn điện tử của người nộp thuế; cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp cần thiết và còn đủ điều kiện;
(ii) Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; ban hành Quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm về thuế, hoặc chuyển sang kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
(4) Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
(i) Cơ quan thuế kiểm tra thuế trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước của người nộp thuế có rủi ro cao;
- Trường hợp quy định tại điểm (ii) khoản (3);
- Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;
- Trường hợp theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền;
- (*) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh của người nộp thuế có rủi ro cao;
- Trường hợp kiểm tra theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực;
- Trường hợp kiểm tra thuế đối với người nộp thuế là nhà cung cấp nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam, việc kiểm tra theo quy định tại khoản (4) được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế.
(ii)Cơ quan hải quan kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại điểm (i) khoản (4);
- Kiểm tra các điều kiện áp dụng chính sách thuế theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan.
(iii) Cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế trong các trường hợp theo quy định của Chính phủ.
(iv) Đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề; theo điểm (*) khoản (4), cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 01 lần trong 01 năm. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp kiểm tra lại tại điểm (i), khoản (9);
(v) Thời hạn kiểm tra thuế không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 20 ngày làm việc.
Thời hạn kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết không quá 40 ngày làm việc, trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 40 ngày làm việc, trường hợp cần thu thập, trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài thì thời hạn kiểm tra thuế có thể kéo dài nhưng không quá 02 năm; Chính Phủ quy định chi tiết việc kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
(vi) Trường hợp kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
(5) Quyền của người nộp thuế trong kiểm tra thuế:
- Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra hoặc thuộc bí mật nhà nước trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Được giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra và bảo lưu ý kiến;
- Khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
(6) Nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế:
- Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
- Ký biên bản kiểm tra thuế;
- Chấp hành kết luận, quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
(7) Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong kiểm tra thuế:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Ban hành Quyết định kiểm tra; điều chỉnh quyết định kiểm tra; bãi bỏ Quyết định kiểm tra;
+ Chỉ đạo, giám sát đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
+ Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 23 của dự thảo Luật;
+ Tạm dừng, tạm hoãn, gia hạn thời hạn kiểm tra;
+ Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kết luận kiểm tra hoặc thông báo kết quả kiểm tra hoặc kiến nghị người có thẩm quyền kết luận, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
- Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức, chỉ đạo các thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung Quyết định kiểm tra;
+ Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
+ Áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này; Quyết định việc niêm phong tài liệu, hàng hóa (nếu có) của đối tượng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
+ Lập biên bản kiểm tra thuế. Biên bản kiểm tra thuế xác định rõ hành vi vi phạm hành chính thì biên bản kiểm tra thuế của cơ quan thuế được xác định là biên bản vi phạm hành chính;
+ Báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra.
- Thành viên Đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra thuế;
+ Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn kiểm tra thuế.
(9) Kiểm tra lại trong hoạt động kiểm tra thuế:
(i) Các trường hợp kiểm tra lại:
- Có vi phạm nghiêm trọng về thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành kiểm tra;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi xử lý vi phạm hành chính về thuế, kết luận kiểm tra;
- Nội dung kết luận, xử lý vi phạm hành chính về thuế không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình kiểm tra;
- Người ra quyết định kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận, xử lý vi phạm hành chính về thuế trái pháp luật;
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua kiểm tra.
(ii) Thẩm quyền kiểm tra lại: Cơ quan quản lý thuế cấp trên thực hiện kiểm tra lại vụ việc đã được cơ quan quản lý thuế cấp dưới kết luận, xử lý vi phạm hành chính về thuế nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
(iii) Thời hạn kiểm tra lại thực hiện theo quy định tại điểm (v) khoản (4);
(iv) Thời hiệu kiểm tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế;
(v) Khi tiến hành kiểm tra lại, người ra quyết định kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản (7).
Nguyễn Thị Mỹ Quyền