Những loại giấy tờ nào phải cấp đổi lại khi sáp nhập tỉnh, thành?

25/04/2025 10:30 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những loại giấy tờ phải cấp đổi lại khi sáp nhập tỉnh, thành.

Những loại giấy tờ nào phải cấp đổi lại khi sáp nhập tỉnh, thành? (Hình từ internet)

1. Có bắt buộc phải đổi giấy tờ khi sáp nhập tỉnh, thành không?

Theo Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 có quy định về chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức như sau:

Các loại giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

Theo đó, không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, theo quy định nêu trên, không bắt buộc người dân phải đổi giấy tờ khi sáp nhập tỉnh, thành nếu giấy tờ đó còn hạn sử dụng.

2. Những loại giấy tờ nào phải cấp đổi lại khi sáp nhập tỉnh, thành?

Như đã nêu ở trên, không bắt buộc người dân phải đổi giấy tờ khi sáp nhập tỉnh, thành. Tuy nhiên, dù trước hay sau sáp nhập, nếu công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải thực hiện cấp đổi giấy tờ: 

(1) Căn cước công dân

Theo quy định tại khoản 1 điều 46 Luật Căn cước 2023, thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết thời hạn in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau

- Trường hợp đến độ tuổi đổi thẻ căn cước:

Theo Điều 21 Luật Căn cước 2023 công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Trường hợp thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định nêu trên có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Theo đó, trong năm 2025, những người sinh năm 2011, 2000, 1985, 1965 lần lượt sẽ bước sang tuổi 14, 25, 40, 60.

Như vậy, những người sinh năm 2011, 2000, 1985, 1965 cần đi làm thẻ Căn cước mới trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước.

- Những người thay đổi thông tin, bị mất, hỏng thẻ Căn cước

Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

- Đến tuổi đổi thẻ căn cước

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Ngoài ra, công dân được cấp lại thẻ căn cước trong trường hợp

- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

(2) Giấy phép lái xe

Theo Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

- Giấy phép lái xe bị mất;

- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Ngoài ra, tại điểm d điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe quy định về đổi giấy phép lái xe:

d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

Như vậy, khi sáp nhập tỉnh, thành mà công dân thực hiện đổi Căn cước công dân/thẻ căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước; nếu công dân không đổi Căn cước thì không cần đổi giấy phép lái xe.

(3) Sổ đỏ, sổ hồng

Căn cứ tại khoản 21 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thể hiện: "Đổi tên... (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)".

Đồng thời, khoản 19 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT cũng nêu rõ, việc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định vừa nêu.

Tuy nhiên, theo Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 có nêu rõ: 

Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý đồng loạt Giấy chứng nhận đã cấp. Trừ 2 trường hợp sẽ chỉnh lý, cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng là:

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu;

- Người sử dụng đất chỉnh lý, cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng khi thực hiện đồng thời với thủ tục hành chính về đất đai. 

Ví dụ như khi đi tách thửa đất, đi đăng ký biến động đất đai thì sẽ được chỉnh lý, cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng theo thông tin mới.

Tóm lại, không bắt buộc phải đổi sổ đỏ, sổ hồng, chỉ thực hiện cấp đổi sang giấy chứng nhận mới trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu hoặc khi thực hiện đồng thời với thủ tục hành chính về đất đai.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 75

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079