Mức phụ cấp của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là bao nhiêu theo quy định mới nhất? (Hình từ internet)
Hiện nay, mức phụ cấp hằng tháng với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố năm 2025 vẫn được tính theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Cụ thể, khoản 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
- Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm vừa nêu được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
- Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại 2 điểm nêu trên được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Mà ngày 13/11/2024, Quốc hội thông qua Nghị quyết 159/2024/QH15 dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Trong đó, Quốc hội đã thống nhất chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025; trong khi tiền lương khu vực công được tính dựa trên mức lương cơ sở.
Cho nên, mức lương cơ sở năm 2025 vẫn giữ nguyên mức 2,34 triệu đồng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Như vậy, theo quy định nêu trên, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6 lần mức lương cơ sở.
Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. (tức 14.040.000 đồng/tháng).
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại thôn, tổ dân phố còn lại thì mức khoán quỹ bằng 4,5 lần mức lương cơ sở (tức 10,530,000 đồng/tháng).
Tại Công văn 4168/BNV-CQĐP năm 2025, Bộ Nội vụ đã có hướng dẫn về việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại ĐVHC cấp xã mới hình thành sau sắp xếp như sau:
- Trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố tại các ĐVHC cấp xã (mới) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
- Việc xác định loại hình tổ chức cộng đồng dân cư tại ĐVHC cấp xã (mới) thực hiện theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. Theo đó, việc tổ chức thôn, tổ dân phố thực hiện như sau:
+ Thôn được tổ chức ở xã, đặc khu (dưới xã, đặc khu là thôn); Tổ dân phố được tổ chức ở phường (dưới phường là tổ dân phố). Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật (đặc khu Phú Quốc) thì dưới đặc khu là tổ dân phố.
+ Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh xã, thị trấn với phường để thành lập phường (mới): Tổ chức thống nhất các tổ dân phố ở phường (mới);
+ Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh thị trấn với xã để thành lập xã (mới): Tổ chức thống nhất các thôn ở xã (mới).
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 quy định HĐND cấp xã có thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố (điểm d khoản 2 Điều 21). Trên cơ sở đó, việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố và đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại ĐVHC cấp xã mới hình thành sau sắp xếp thực hiện như sau:
- Đối với việc chuyển đổi thôn thành tổ dân phố hoặc tổ dân phố thành thôn: UBND cấp xã (mới) lập danh sách các thôn cần chuyển đổi thành tổ dân phố hoặc danh sách tổ dân phố cần chuyển đổi thành thôn trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
- Đối với việc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên: UBND cấp xã (mới) xây dựng phương án, lấy ý kiến cử tri là đại diện hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố, nếu được trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình đồng ý thì UBND cấp xã hoàn thiện phương án trình HĐND cấp xã xem xét, quyết định.
- Trường hợp các tỉnh, thành phố đã thực hiện việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố hoặc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại các ĐVHC cấp xã (mới) hình thành sau sắp xếp năm 2025 trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành thì không thực hiện lại các nội dung nêu trên.