Hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 06/11/2025

07/11/2025 15:30 PM

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 06/11/2025.

Hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 06/11/2025 (Hình từ internet)

Ngày 06/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định 104/2024/NĐ-CP về Quỹ phát triển đất.

Hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất từ 06/11/2025

Theo đó, Điều 37 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 291/2025/NĐ-CP) hướng dẫn tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất như sau: 

(1) Trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm:

(i) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, số tiền thuê đất hằng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất là tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32, khoản 10, khoản 11 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với thời gian được miễn tiền thuê đất.

(ii) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:

Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất

=

Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất

x

(100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất)

Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

(iii) Đối với trường hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:

- Trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định thì sau thời gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:

n

=

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

 

Tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm (i)

Trong đó:

n: Số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm.”

- Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì sau khi trừ đi số tiền được giảm theo quy định tại điểm (ii), người sử dụng đất tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng số tiền tuyệt đối đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm; số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:

n

=

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất

Tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định

Trong đó:

n là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất.

(2) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

x

Diện tích phải
nộp tiền thuê đất

- Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất
trả một lần cho
cả thời gian thuê

x

Diện tích tính tiền thuê đất

-

Số tiền thuê đất được
giảm quy định tại khoản
2 Điều 40
Nghị định 103/2024/NĐ-CP

- Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại 2 điểm nêu trên, người sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

Xem thêm Nghị định 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/11/2025.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 183

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079