
Quy định mới về quyết toán dự án BT hoàn thành (Hình từ Internet)
Quy định mới về quyết toán dự án BT hoàn thành
Chính phủ đã ban hành Nghị định 312/2025/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
Theo Điều 35 Nghị định 312/2025/NĐ-CP nguyên tắc quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành như sau:
1. Việc quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định tại Nghị định.
2. Dự án BT hoàn thành phải được Kiểm toán nhà nước kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
3. Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng dự án BT hoàn thành căn cứ quyết định phê duyệt dự án, quy định tại hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng (nếu có), báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành và văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt dự án BT xác định chi phí lãi vay đối với phần lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận của nhà đầu tư, chi phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật phát sinh sau thời điểm Kiểm toán nhà nước kiểm toán.
4. Cơ quan ký kết hợp đồng tổng hợp giá trị vốn nhà nước phải thanh toán lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư, chi phí khác sau thời gian xây dựng (nếu có) vào giá trị quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
Theo Điều 36 Nghị định 312/2025/NĐ-CP cơ quan lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành, hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp dự án BT hoặc nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) là cơ quan lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành gửi hồ sơ đến người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
2. Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành theo quy định về hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; trong đó, hợp đồng là hợp đồng dự án BT và phụ lục hợp đồng dự án BT (nếu có).
Đồng thời Nghị định cũng quy định điều khoản chuyển tiếp về quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng dự án BT hoàn thành (khoản 5) như sau:
Hợp đồng dự án BT được ký kết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021: Doanh nghiệp dự án BT, nhà đầu tư và cơ quan ký kết hợp đồng căn cứ hợp đồng dự án PPP, Phụ lục hợp đồng (nếu có) thỏa thuận thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành theo quy định tại thời điểm ký kết hợp đồng BT, Phụ lục hợp đồng BT (nếu có) hoặc quy định của pháp luật về quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán, bổ sung hồ sơ quyết toán (nếu có).
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
Tai Điều 41 Nghị định 312/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như sau:
1. Thực hiện các quy định của Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Luật số 57/2024/QH15, Điều 2 Luật số 90/2025/QH15), Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Giá và các văn bản hướng dẫn các Luật trên và quy định tại hợp đồng dự án PPP.
2. Đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu do nhà đầu tư cung cấp, đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án PPP; giám sát việc thực hiện các cam kết huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.
3. Kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện dự án PPP, bao gồm: huy động, sử dụng các nguồn vốn huy động của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.
4. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo về tình hình thực hiện và giải ngân vốn nhà nước trong dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP theo đúng quy định.
5. Báo cáo cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định và thực hiện các nghĩa vụ tài chính của Nhà nước quy định trong hợp đồng dự án PPP và các Phụ lục hợp đồng (nếu có).
6. Đôn đốc, chỉ đạo cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành theo đúng quy định.
7. Phối hợp với doanh nghiệp dự án BT, nhà đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành.
8. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để hướng dẫn Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (khu vực) tại địa phương cung cấp lãi suất cho vay bình quân trung hạn, dài hạn đối với tổ chức của 04 ngân hàng thương mại tại địa phương thực hiện dự án BT theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
9. Cơ quan ký kết hợp đồng theo dõi việc quản lý, theo dõi, kê khai, hạch toán doanh thu, chi phí của dự án PPP độc lập với hoạt động kinh doanh khác của nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án), hoạt động kinh doanh khác ngoài phạm vi hợp đồng dự án PPP của doanh nghiệp dự án PPP (nếu có).
10. Cơ quan ký kết hợp đồng theo dõi, giám sát, kiểm tra việc doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư sử dụng vốn nhà nước tham gia dự án PPP đảm bảo đúng mục đích, quy định tại hợp đồng PPP và các quy định của pháp luật có liên quan.