
Xem xét người từ 70 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội không cần điều kiện hộ nghèo, cận nghèo (Hình từ Internet)
Xem xét người từ 70 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội không cần điều kiện hộ nghèo, cận nghèo
Theo Công văn 8653/BYT-VPB năm 2025, Bộ Y tế nhận được Công văn số 10822/VPCP-QHĐP ngày 06/11/2025 của Văn phòng Chính phủ về việc trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XV, trong đó cử tri tỉnh Vĩnh Long có kiến nghị:
Cử tri kiến nghị xem xét cho đối tượng thuộc hộ gia đình chính sách khi đến 70-75 tuổi cũng được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP giống như đối tượng hộ nghèo, cận nghèo.
Bộ Y tế trả lời như sau:
Ngày 30/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội. Theo đó, từ ngày 01/7/2025, người cao tuổi có đủ các điều kiện sau được xem xét hưởng trợ cấp hưu trí xã hội: (1) từ đủ 75 tuổi trở lên hoặc từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; (2) không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; (3) có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Việc hạ độ tuổi và mở rộng đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ cấp xã hội và hưu trí xã hội đối với người cao tuổi là nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước, trong bối cảnh ngân sách còn nhiều khó khăn, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với công tác an sinh xã hội.
Bộ Y tế sẽ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục theo dõi,nghiên cứu và đề xuất các vấn đề liên quan đến chính sách này trong quá trình sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn thủ tục thực hiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Bộ Y tế có Quyết định 2180/QĐ-BYT năm 2025 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế.
Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Trình tự thực hiện
- Bước 1: Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, đề nghị nhận trợ cấp hưu trí xã hội tại nơi cư trú mới, đề nghị thay đổi thông tin người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định 176/2025/NĐ-CP) gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố nơi cư trú (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
- Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hoá thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định;
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
+ Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
+ Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Cách thức thực hiện
Trực tiếp, qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng (nếu điều kiện cho phép).
Thành phần, số lượng hồ sơ
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP).
Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Từ đủ 75 tuổi trở lên;
+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP;
+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP; có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.