Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/3/2026, quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Về hiệu lực thi hành áp dụng, Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2026, trừ trường hợp quy định tại (i) và (ii) dưới đây.
(i) Điều 7 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.
(ii) Khoản 3 Điều 50 Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Luật Đầu tư 2020 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15) hết hiệu lực kể từ ngày 01/3/2025, trừ Điều 7 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2026.

Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực từ 01/3/2026 (Hình từ internet)
(1) Ngành, nghề ưu đãi đầu tư là các ngành, nghề được ưu tiên thu hút đầu tư để thực hiện các mục tiêu sau đây:
- Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, công nghiệp công nghệ số và công nghiệp bán dẫn;
- Phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới;
- Phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, thu hút đầu tư quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu;
- Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch; bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia;
- Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp; bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế biển;
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng;
- Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao thành tích cao và văn hóa dân tộc;
- Phát triển công nghiệp hóa chất trọng điểm, cơ khí trọng điểm và công nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp dược;
- Thực hiện các mục tiêu khác theo quy định của Chính phủ.
(2) Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu thương mại tự do, trung tâm tài chính quốc tế, khu kinh tế.
(3) Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại (1) và (2), Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
(Điều 15 Luật Đầu tư 2025)
(1) Các dự án phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Đầu tư 2025.
(2) Các dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2025;
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
(3) Đối với dự án đầu tư quy định tại Điều 24 Luật Đầu tư 2025, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2025 triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
(4) Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2025, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(5) Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(Điều 26 Luật Đầu tư 2025)