Quy định mới về dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại (đề xuất) (Hình ảnh từ Internet)
Bộ Công Thương đã công bố dự thảo Luật Thương mại điện tử.
![]() |
Dự thảo Luật Thương mại điện tử |
Cụ thể, tại Điều 49 dự thảo Luật đề xuất quy định mới về dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại như sau:
- Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của chứng từ điện tử do các bên khởi tạo trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại
+ Chịu trách nhiệm về tính bảo mật và toàn vẹn của hợp đồng điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực;
+ Cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực;
+ Công bố công khai Quy chế hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử với các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
+ Kết nối với Nền tảng hợp đồng điện tử quốc gia của Bộ Công Thương, báo cáo về tình hình cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo yêu cầu.
- Bộ Công Thương xây dựng, vận hành Nền tảng hợp đồng điện tử quốc gia đảm bảo độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ hợp đồng điện tử; bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của hợp đồng điện tử; đảm bảo cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này, quy định điều kiện kinh doanh, thẩm quyền, quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, gia hạn, thay đổi, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại.
Căn cứ khoản 15 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của chứng từ điện tử do các bên khởi tạo trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.
Theo đó, căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, điều kiện tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử bao gồm:
- Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
- Có Đề án hoạt động cung cấp dịch vụ theo mẫu quy định tại khoản 8 Điều này và được Bộ Công Thương thẩm định với các nội dung tối thiểu sau:
+ Thông tin giới thiệu về thương nhân, tổ chức gồm: kinh nghiệm, năng lực phù hợp với hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử;
+ Mô tả phương án kỹ thuật phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử, bao gồm: thuyết minh hệ thống công nghệ thông tin; thuyết minh phương án kỹ thuật về giải pháp công nghệ, quy trình vận hành và chứng thực hợp đồng điện tử gồm có phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu của chứng từ điện tử, phương án định danh và chứng thực điện tử của các bên liên quan đến hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử theo quy định của pháp luật, phương án tra cứu hợp đồng điện tử đã được chứng thực trên hệ thống; phương án bảo mật hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử, bảo mật an toàn thông tin khách hàng; phương án kỹ thuật bảo đảm duy trì và khắc phục hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử khi có sự cố xảy ra.
Xem thêm dự thảo Luật Thương mại điện tử.