Sửa đổi quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp từ ngày 01/7/2025

26/06/2025 14:56 PM

Sau đây là quy định về quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung từ ngày 01/7/2025.

Sửa đổi quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp từ ngày 01/7/2025

Sửa đổi quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Quốc hội thông qua Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 (Luật số 76/2025/QH15) ngày 17/6/2025.

Sửa đổi quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp từ ngày 01/7/2025

Theo đó, Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 đã sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:

- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 về cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chứcLuật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chứcLuật Viên chức thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 về cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 về trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh như sau:

Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chứcLuật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Điểm b khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc trường hợp không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi tại Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025) thì trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:

- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

- Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 122

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079