Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải bổ sung thông tin chủ sở hữu hưởng lợi (hình từ Internet)
Quốc hội thông qua Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ 01/7/2025 (sau đây gọi là Luật Doanh nghiệp)
Theo Điều 3, Luật quy định đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm 01/7/2025 thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn.
Tại Luật Doanh nghiệp, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.
Đối với chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lưu giữ danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) tại tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối với hồ sơ thành lập công ty, hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm cả danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Họ, tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Nuốc tịch; dân tộc;
- Giới tính;
- Địa chỉ liên lạc;
- Tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối;
- Thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.
Xem thêm tại Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ 01/7/2025.
Tại Dự thảo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp, Bộ Tài chính đề xuất một số tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi khi đăng ký doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân xác định chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân theo một trong các tiêu chí sau (trừ trường hợp cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của người đại diện sở hữu nhà nước theo pháp luật về quản lý, đầu tư vốn tại doanh nghiệp):
(1) Cá nhân thực tế sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ, hoặc tổng số cổ phần trở lên tương ứng với mỗi loại cổ phần của doanh nghiệp; hoặc
(2) Cá nhân có quyền chi phối có tính quyết định việc thông qua một trong các vấn đề sau: bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị; người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh được quy định tại Điều lệ công ty.
** Lưu ý: sở hữu gián tiếp sở hữu từ 25% trở lên vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần trở lên tương ứng với mỗi loại cổ phần của doanh nghiệp thông qua doanh nghiệp khác.