Xăng E10 là gì? Xăng E10 có tốt hơn xăng Ron 95? Xăng E10 đổ được cho các loại xe nào? (hình ảnh từ internet)
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 53/2012/QĐ-TTg năm 2012 thì hỗn hợp của xăng không chì và ethanol nhiên liệu biến tính với hàm lượng ethanol từ 9% đến 10% theo thể tích và được gọi là xăng E10 (tên gọi khác là xăng sinh học E10).
Theo đó, xăng sinh học là hỗn hợp của xăng truyền thống và cồn sinh học (bioethanol) được sử dụng cho các loại động cơ xăng đốt trong như xe ô tô và xe gắn máy.
Nguyên liệu chính để sản xuất cồn sinh học tại Việt Nam hiện nay là sắn lát khô.
Cồn sinh học trong hỗn hợp nhiên liệu sinh học được sử dụng như một chất chứa oxy thay thế cho các hợp chất pha vào xăng trước đây như chì hay ete. Cồn sinh học được sản xuất từ quá trình lên men tinh bột, mật rỉ đường và các phế phẩm nông nghiệp khác.
(Theo Cẩm nang Xăng sinh học của Bộ Công thương ban hành).
* Ưu điểm:
- Giảm ô nhiễm không khí nhờ khả năng cháy sạch.
- Giá bán thường rẻ hơn so với xăng RON 95.
- Thích hợp với nhiều dòng xe phổ thông đời mới.
* Nhược điểm:
- Ethanol có thể gây ăn mòn các bộ phận như gioăng cao su, kim loại nếu động cơ không tương thích.
- Giảm nhẹ hiệu suất so với xăng RON 95 (E95).
- Không phù hợp với các dòng xe cao cấp hoặc xe đời cũ (trước 2010).
Xăng A95 hay còn gọi là xăng RON 95, là một loại xăng khoáng có chỉ số octan là 95. Theo đó, chỉ số octan thể hiện khả năng chống kích nổ của xăng. So với xăng A92 (RON 92) thì xăng RON 95 có chỉ số octan cao hơn. Tại Việt Nam, gồm 02 loại xăng RON 95 đang lưu hành, cụ thể là RON 95-III đạt tiêu chuẩn Euro 3 và RON 95-IV Euro 4. Trong đó, RON 95-IV Euro 4 có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn nên sẽ ít gây ô nhiễm hơn.
* Ưu điểm:
- Cho động cơ vận hành êm ái, mạnh mẽ hơn.
- Tăng tuổi thọ của các chi tiết máy, phù hợp với các dòng xe cao cấp.
- Giảm nguy cơ kích nổ, tối ưu cho xe có tỷ số nén cao.
* Nhược điểm:
- Giá thành cao hơn so với xăng E10.
- Tác động môi trường lớn hơn do không chứa ethanol hoặc chứa ít hơn.
Tiêu chí so sánh |
Xăng E10 |
Xăng RON 95 (E95) |
Tỷ lệ Ethanol |
10% |
5-10% (tùy biến thể) |
Chỉ số Octane |
~92 |
95 |
Hiệu suất vận hành |
Khá |
Cao, ổn định hơn |
Độ thân thiện với môi trường |
Cao |
Trung bình |
Giá cả |
Thấp hơn |
Cao hơn |
Độ tương thích với động cơ |
Tương thích với các dòng xe đời mới |
Phù hợp với đa dạng các dòng xe |
Rủi ro ăn mòn linh kiện |
Cao hơn |
Thấp hơn |
Về cơ bản 02 loại xăng này có sự khác biệt về thành phần là chỉ số octan và ethanol sinh học.
Theo đó, xăng RON 95 có chỉ số octan 95, và xăng E10 có chỉ số octan tương đương với xăng RON 92 pha ethanol nên khả năng chống kích nổ không bằng. Tuy nhiên, xăng E10 có ethanol sinh học nên sẽ thân thiện với môi trường. Đồng thời, theo dự kiến xăng E10 RON-III sẽ được bán với giá thành thấp hơn xăng RON 95-III khoảng 210 đồng/lít.
Đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến pha chế, tồn trữ và vận chuyển etanol nhiên liệu, xăng sinh học E10 tại các kho xăng dầu tại Việt Nam sẽ thực hiện theo QCVN 03:2014/BCT.
Từ ngày 01/08/2025, trên cả nước đã có 02 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu lớn đang thí điểm bán xăng E10, là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PV Oil).
Theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 53/2012/QĐ-TTg thì từ ngày 01/12/2016, xăng sinh học E10 được sản xuất, phối chế, kinh doanh để sử dụng cho phương tiện cơ giới đường bộ tiêu thụ tại: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Từ ngày 01/12/2017 xăng sinh học E10 được sản xuất, phối chế, kinh doanh đề sử dụng cho phương tiện cơ giới đường bộ tiêu thụ trên toàn quốc.
Như vậy, loại xăng E10 được sử dụng cho phương tiện cơ giới đường bộ trên cả nước.
Tuy nhiên, do đặc điểm cấu tạo của động cơ, một số loại ô tô không dùng được loại xăng này do về lâu dài, nó sẽ làm rỉ các bộ phận làm bằng nhôm và giảm sức kéo, tăng mức tiêu thụ. Do đó, một số loại xe sẽ không sử dụng được loại xăng E10 gồm:
- Một số xe hatchback cũ của châu Âu từ những năm 1990
- Xe thể thao cổ điển của Anh với đường ống nhiên liệu bằng cao su
- Xe hiệu suất Nhật Bản cổ điển với phần cứng nguyên bản
Cụ thể, tổ chức ACEA của châu Âu và cơ quan DAT của Đức đã lập danh sách các xe có thể chạy xăng E10 và các ngoại lệ, những xe không dùng được, trong đó có nhiều loại xe phổ biến như:
- Alfa Romeo 147 – tất cả các loại,
- Alfa Romeo 156 – tất cả các loại,
- Alfa Romeo 159 1.9 JTS (dung tích 1859 cm3),
- Alfa Romeo 159 i Brera 2.2 JTS (dung tích 2198 cm3),
- Audi A2 1.6 FSI (công suất 81 kW),
- A3 8P 1.6 FSI (công suất 85 kW) – ra trước năm 2004,
- A4 B6 2.0 FSI (công suất 110 kW) – ra trước năm 2004,
- Audi A4 B6/B7 trước năm 2008 có sưởi khi dừng (tất cả các động cơ),
- Daewoo Matiz, Lanos, Nubira – tất cả các loại,
- Daewoo/Chevrolet Spark trước năm 2006 – tất cả các loại,
- Fiat Doblo I 1.6 16V (dung tích 1596 cm3) – ra trước năm 2010,
- Fiat Stilo 1.6 16V (dung tích 1596 cm3),
- Fiat Stilo 1.8 16V (dung tích 1747 cm3),
- Fiat Stilo 2.4 20V (dung tích 2446 cm3),
- Ford Mondeo Mk 3 1.8 SCI (công suất 96 kW),
- Lexus IS 250 (công suất 153 kW) – ra trước năm 2007,
- Lexus GS 300 (dung tích 2995 cm3) – ra trước năm 2007,
- Mazda 323 – tất cả các loại,
- Mazda 626 – tất cả các loại,
- Mazda Demio – tất cả các loại,
- Mazda MX-5 NA – tất cả các loại (có số VIN bắt đầu là JMZNA...) – ra trước năm 1998,
- Mazda MX-5 NB – tất cả các loại (có số VIN bắt đầu là JMZNB...) – ra trước năm 2005,
- Mercedes Klasy C i CLK 200 CGI (dung tích 1796 cm3 và công suất 125 kW),
- Mitsubishi Carisma 1.8 GDI (công suất 92 kW),
- Opel Vectra C i Signum 2.2 (công suất 114 kW),
- Opel Zafira B 2.2 (dung tích 2198 cm3),
- Renault Laguna II 2.0 (công suất 103 kW),
- Renault Laguna II 2.0 Turbo (công suất 120 kW),
- Renault Vel Satis 2.0 Turbo (công suất 120 kW),
- Renault Avantime 2.0 Turbo (công suất 120/121 kW),
- Renault Espace IV 2.0 Turbo (công suất 120 kW),
- Seat Altea 2.0 FSI (công suất 110 kW) ra trước năm 2005,
- Seat Leon II 2.0 FSI (công suất 110 kW) ra trước năm 2006,
- Seat Toledo III 2.0 FSI (công suất 110 kW) ra trước năm 2005,
- Skoda Felicia 1.3,
- Toyota Avensis I 2.0 D-4 VVT-i (công suất 110 kW),
- Toyota Avensis II 2.0 D-4 VVT-i (công suất 108 kW),
- Toyota Avensis II 2.4 D-4 VVT-i (công suất 120 kW),
- Volkswagen Lupo 1.4 FSI (công suất 77 kW),
- Volkswagen Polo 1.4 FSI (công suất 63 kW),
- Volkswagen Golf IV 1.6 FSI (công suất 81 kW),
- Volkswagen Bora 1.6 FSI (công suất 81 kW),
- Volkswagen Golf V 1.4 FSI (công suất 66 kW) trước năm 2004
- Volkswaagen Golf V 1.6 FSI (công suất 85 kW) trước năm 2004
- Volkswagen Golf V 2.0 FSI (công suất 110 kW) trước năm 2004
- Volkswagen Touran 1.6 FSI (công suất 85 kW) trước năm 2004
- Volkswagen Touran 2.0 FSI (công suất 110 kW) trước năm 2004
- Volvo S40/V40 1.8 GDI (dung tích 1834 cm3).